Có được xây nhà, công ty trên đất nông nghiệp khác không?

23/10/2024 09:36

Có được xây nhà, công ty trên đất nông nghiệp khác hay không? Đất nông nghiệp khác được dùng vào những mục đích gì?

1. Có được xây nhà, công ty trên đất nông nghiệp khác không?

Căn cứ khoản 1 Điều 195 và khoản 1 Điều 196 Luật Đất đai 2024 quy định về đất ở tại nông nghiệp và đất ở tại đô thị như sau:

- Đất ở tại nông thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực nông thôn.

- Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 31 Luật Đất đai 2024, quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, trong đó bao gồm việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, người sử dụng đất không được tự ý xây nhà trên đất nông nghiệp khác mà chỉ được xây nhà trên loại đất được dùng để ở. Nếu muốn xây nhà thì phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất

đất nông nghiệp

Không được xây nhà, công ty trên đất nông nghiệp khác (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

2. Đất nông nghiệp khác được dùng vào những mục đích gì?

Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 và khoản 7 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì đất nông nghiệp khác thuộc vào nhóm đất nông nghiệp, được dùng để sử dụng vào các mục đích sau đây:

- Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm.

- Đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, chăn nuôi kể cả các hình thức trồng trọt, chăn nuôi không trực tiếp trên đất.

- Đất xây dựng công trình gắn liền với khu sản xuất nông nghiệp gồm đất xây dựng nhà nghỉ, lán, trại để phục vụ cho người lao động; đất xây dựng công trình để bảo quản nông sản, chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ và các công trình phụ trợ khác.

Như vậy, đất nông nghiệp khác thuộc vào loại đất nông nghiệp và được dùng để sử dụng vào các mục đích nêu trên.

3. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai

Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2024, các hành vi sau đây được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai:

- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

Điều 10. Xác định loại đất - Luật Đất đai 2024

1. Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:

a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;

c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.

2. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật này hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.