Hướng dẫn điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức
Bài viết sau có nội dung về việc điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức được quy định trong Nghị định 62/2020/NĐ-CP.
Hướng dẫn điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức (Hình từ Internet)
1. Hướng dẫn điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 62/2020/NĐ-CP thì việc điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức được thực hiện như sau:
- Các trường hợp được được xem xét điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức
+ Cơ quan, tổ chức có thay đổi một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 62/2020/NĐ-CP:
++ Vị trí việc làm và khối lượng công việc của từng vị trí việc làm;
++ Mức độ hiện đại hóa về trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;
++ Thực tế việc sử dụng biên chế công chức được giao;
++ Đối với cơ quan, tổ chức ở địa phương, ngoài các căn cứ quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Nghị định 62/2020/NĐ-CP còn phải căn cứ vào quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và đặc điểm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
+ Thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
- Hồ sơ, trình tự điều chỉnh biên chế công chức
+ Hồ sơ điều chỉnh biên chế công chức gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh biên chế công chức; đề án điều chỉnh biên chế công chức; các tài liệu liên quan đến điều chỉnh biên chế công chức kèm theo;
+ Đối với việc điều chỉnh tăng biên chế công chức hoặc điều chuyển biên chế công chức giữa các bộ, ngành, địa phương, các bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ điều chỉnh biên chế công chức quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về Bộ Nội vụ để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Đối với việc điều chuyển biên chế công chức giữa các bộ, ngành, địa phương với cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 62/2020/NĐ-CP, các bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ điều chuyển biên chế công chức quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về Bộ Nội vụ để quyết định. Bộ Nội vụ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt biên chế công chức hằng năm.
2. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức
Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức được quy định cụ thể tại Điều 66 Luật Cán bộ, công chức 2008 bao gồm:
- Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế công chức của Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
- Chủ tịch nước quyết định biên chế công chức của Văn phòng Chủ tịch nước.
- Chính phủ quyết định biên chế công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cấp tỉnh.
- Căn cứ vào quyết định chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức
Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức bao gồm:
- Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức.
- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức.
- Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức.
- Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn.
- Gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan, tổ chức.
(Theo Điều 3 Nghị định 62/2020/NĐ-CP)