Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ 01/11/2024

23/10/2024 15:30

Bài viết sau có nội dung về khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ 01/11/2024 được quy định trong Quyết định 44/2024/QĐ-UBND.

Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ 01/11/2024

Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ 01/11/2024 (Hình từ Internet)

Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định 44/2024/QĐ-UBND hướng dẫn nội dung về phát triển, quản lý nhà ở và kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

1. Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ 01/11/2024

Theo quy định tại Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 44/2024/QĐ-UBND thì khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:

- Đối tượng áp dụng khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư:

+ Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư; 

+ Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; 

+ Ban quản trị nhà chung cư; 

+ Chủ đầu tư dự án. 

- Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư: 

TT

Loại nhà 

Mức giá tối thiểu (đồng/m2/tháng) 

Mức giá tối đa (đồng/m’/tháng) 

1

Nhà chung cư xã hội

4.000

6.000

2

Nhà chung cư thương mại 

4.090

18.0000

- Căn cứ vào khung giá quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 44/2024/QĐ-UBND, Chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có trách nhiệm tính toán, xác định các chi phí để thực hiện các công việc theo quy định trong công tác quản lý vận hành nhà chung cư và phải đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 151 Luật Nhà ở 2023

Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được hỗ trợ giảm giá dịch vụ hoặc chung cư có các khoản thu kinh doanh dịch vụ từ các diện tích thuộc phần sở hữu chung thì phải được tính để bù đắp chi phí quản lý vận hành nhà chung cư nhằm giảm giá dịch vụ nhà chung cư và có thể thu kinh phí thấp hơn mức giá tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 44/2024/QĐ-UBND. Việc hạch toán các khoản thu này, Chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư phải công khai, minh bạch các khoản thu này, thông qua Hội nghị nhà chung cư hàng năm, để cư dân giám sát và tạo sự đồng thuận. 

- Chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư từ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư hàng tháng, cụ thể: 

Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư của chủ

=

Giá dịch vụ quản lý vận  hành nhà chung cư (đồng/m2/tháng)

X

Phần diện tích (m2) sử dụng căn hộ hoặc diện tích khác x không phải căn hộ trong nhà chung cư

Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định bằng tiền Việt Nam đồng và tính trên mỗi mét vuông (m) diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư. 

Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 44/2024/QĐ-UBND, không bao gồm các khoản kinh phí quy định tại khoản 2 Điều 151 Luật Nhà ở 2023

- Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định. 

- Việc ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để áp dụng cho các trường hợp sau đây: 

+ Thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn; b) Làm cơ sở để các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ tại Quyết định 44/2024/QĐ-UBND

2. Quy định về giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định cụ thể tại Điều 151 Luật Nhà ở 2023 như sau:

- Việc xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải bảo đảm công khai, minh bạch và căn cứ vào nội dung công việc cần quản lý vận hành và các dịch vụ sử dụng đối với từng loại nhà chung cư.

- Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm kinh phí mua bảo hiểm cháy, nổ, kinh phí bảo trì, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định bằng tiền Việt Nam và tính trên mỗi mét vuông diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư.

- Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:

+ Trường hợp chưa tổ chức được Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;

+ Trường hợp đã tổ chức được Hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư do đơn vị quản lý vận hành và Hội nghị nhà chung cư thỏa thuận, thống nhất quyết định.

- Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư trong hợp đồng thuê nhà; trường hợp nhà chung cư thuộc tài sản công thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 151 Luật Nhà ở 2023.

- Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư áp dụng đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ, phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô được xác định theo nguyên tắc sau đây:

+ Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ do các bên thỏa thuận trên cơ sở tình hình thực tế của hoạt động trong khu kinh doanh và của từng vị trí nhà chung cư;

+ Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô do các bên thỏa thuận và có thể được tính thấp hơn giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với căn hộ trong cùng một nhà chung cư.

- Đối với nhà chung cư chỉ có mục đích để ở, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư áp dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 151 Luật Nhà ở 2023.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để áp dụng cho các trường hợp sau đây:

+ Thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn;

+ Làm cơ sở để các bên tham khảo khi thỏa thuận giá dịch vụ quản lý vận hành đối với nhà ở không thuộc tài sản công hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Xem thêm Quyết định 44/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ 01/11/2024.