Lệ phí trước bạ khi cấp Sổ đỏ được tính như thế nào?
Người dân khi làm Sổ đỏ thì ngoài tiền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận thì phải nộp thêm lệ phí trước bạ. Dưới đây là cách tính lệ phí trước bạ khi cấp Sổ đỏ
Làm Sổ đỏ phải nộp lệ phí trước bạ
Căn cứ quy định tại Điều 3, 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có tài sản là nhà, đất phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Theo quy định trên, khi người sử dụng đất đăng ký quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở đăng ký quyền sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ, cụ thể:
- Nhà bao gồm: Nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
- Đất bao gồm các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Như vậy, khi người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu phải nộp lệ phí trước bạ (người dân thường gọi là cấp Sổ đỏ).
Cách tính lệ phí trước bạ khi cấp Sổ đỏ
Theo Điều 6 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 0,5%.
Theo đó, lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận được tính theo công thức sau:Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%
Khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2020 hướng dẫn về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ | = | Giá đất tại Bảng giá đất | x Thời hạn thuê đất |
70 năm |
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Trên đây là thông tin về cách tính lệ phí trước bạ khi cấp Sổ đỏ. Nếu có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.