Đề xuất tăng tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan quân đội
Bộ Quốc phòng đang đề xuất tăng tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan quân đội tại Dự thảo Luật sửa đổi Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đề xuất tăng tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan quân đội (Hình từ Internet)
Đây là nội dung được đề cập tại Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12, Luật số 72/2014/QH13 và Luật Dân quân tự vệ 2019 do Bộ Quốc phòng là cơ quan chủ trì soạn thảo.
(Xem chi tiết Dự thảo tại Cổng Thông tin điện tử Quốc hội : http://duthaoonline.quochoi.vn/pages/dsduthao/chitietduthao.aspx?id=7672)
Đề xuất tăng tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan quân đội
Theo đó, Bộ Quốc phòng đã đề xuất tăng tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan quân đội theo cấp bậc quân hàm như sau:
- Cấp úy: 50 tuổi; (Hiện hành: nam 46 tuổi, nữ 46 tuổi >> tăng 04 tuổi cả nam và nữ )
- Thiếu tá: 52 tuổi; (Hiện hành: nam 48 tuổi, nữ 48 tuổi >> tăng 04 tuổi cả nam và nữ)
- Trung tá: 54 tuổi; (Hiện hành: nam 51 tuổi, nữ 51 tuổi >> tăng 03 tuổi cả nam và nữ)
- Thượng tá: 56 tuổi; (Hiện hành: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi >> tăng 02 tuổi cả nam và nữ)
- Đại tá: 58 tuổi; (Hiện hành: nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi >> tăng 01 tuổi đối với nam và tăng 03 tuổi đối với nữ)
- Cấp Tướng: 60 tuổi. (Hiện hành: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi >> Tuổi của nam giữ nguyên và tăng 05 tuổi đối với nữ).
Trường hợp khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định nêu trên không quá 05 năm; sĩ quan là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa 2, dược sĩ chuyên khoa 2, tổng công trình sư, nhà khoa học đầu ngành, sĩ quan được đào tạo chuyên sâu, đặc thù hoặc trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Hiện hành, khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008) không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn. |
Đối với hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định từ điểm h đến điểm r khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan theo đề xuất trên.
Hiện hành, hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2014) do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan theo quy định hiện hành. |
Tiêu chuẩn của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam (Hiện hành)
Theo Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, các tiêu chuẩn của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
(1) Tiêu chuẩn chung:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và Nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với Nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;
- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.
(2) Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.