Đã có Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bình Thuận

25/10/2024 13:58

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bình Thuận

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bình Thuận

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bình Thuận (Hình từ internet)

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bình Thuận

Ngày 22/10/2024, UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Quyết định 43/2024/QĐ-UBND về ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Quyết định 43/2024/QĐ-UBND​

Theo đó, ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Cụ thể, Quy định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 2 Điều 108, khoản 7 và khoản 10 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2024; khoản 3 Điều 4,khoản 7 Điều 12, khoản 9 Điều 13, điểm a và d khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 15, Điều 16, khoản 2 Điều 17, điểm c khoản 1 Điều 18, khoản 6 Điều 20, khoản 2 Điều 23, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ và một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Đối tượng áp dụng bao gồm:

- Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường của tỉnh Bình Thuận; công chức làm công tác địa chính ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.

- Các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Quyết định 43/2024/QĐ-UBND có hiệu lực kể từ ngày 05/11/2024.

Quyết định 43/2024/QĐ-UBND thay thế các Quyết định sau:

- Quyết định 08/2015/QĐ-UBND ngày 02/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; quy trình thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quy trình chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;

- Quyết định 05/2018/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 08/2015/QĐ-UBND ngày 02/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;

- Quyết định 16/2023/QĐ-UBND ngày 05/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với phần đất ảnh hưởng tới tĩnh không sân bay mà không thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

- Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

- Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

- Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.

- Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.

- Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.

- Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.

(Điều 91 Luật Đất đai 2024)