Các trường hợp được tính quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn luật sư 2024

25/10/2024 13:30

Nội dung bài viết trình bày các trường hợp được tính quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn luật sư theo quy định pháp luật hiện hành.

Các trường hợp được tính quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn luật sư 2024

Các trường hợp được tính quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn luật sư 2024 (Hình ảnh từ Internet)

1. Các trường hợp được tính quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn luật sư 2024

Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2019/TT-BTP thì luật sư được tính quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng trong năm đó khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Viết bài nghiên cứu pháp luật được đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết sách, giáo trình được xuất bản về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư hoặc kỹ năng hành nghề luật sư;

- Tham gia giảng dạy về pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư tại các cơ sở đào tạo cử nhân luật, cơ sở đào tạo nghề luật sư; tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này;

- Tham gia và hoàn thành chương trình đào tạo chức danh tư pháp;

- Tham gia và hoàn thành khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về luật sư và hành nghề luật sư ở nước ngoài;

- Tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm từ 01 ngày trở lên về các nội dung theo quy định tại Điều 3 Thông tư 02/2019/TT-BTP do Sở Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp tổ chức.

* Thời gian tham gia bồi dưỡng tối thiểu là 08 giờ/năm.

* Luật sư tham gia bồi dưỡng được quy đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2019/TT-BTP thì 01 lần tham gia và hoàn thành được tính bằng 08 giờ thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng.

2. Những người được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn luật sư

Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2019/TT-BTP thì những người sau đây được miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn luật sư trong năm:

- Luật sư đang làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Nữ luật sư có con dưới 12 tháng tuổi được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm;

- Luật sư vì lý do bệnh tật có đơn đề nghị và được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xác nhận;

- Luật sư từ đủ 70 tuổi trở lên và có trên 20 năm hành nghề luật sư;

- Luật sư phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh và thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên có Giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

Theo đó, các luật sư là người được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trên có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ chứng minh của luật sư thuộc trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định việc miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng cho luật sư.

3. Quy định về giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn luật sư

Tại Điều 7 Thông tư 02/2019/TT-BTP quy định về giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng như sau:

- Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng theo mẫu BDLS-04 do tổ chức quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2019/TT-BTP cấp bao gồm:

+  Liên đoàn luật sư Việt Nam (Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư Việt Nam, Câu lạc bộ luật sư thương mại quốc tế Việt Nam thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam).

+ Đoàn luật sư.

+ Cơ sở đào tạo nghề luật sư.

mẫu BLDS-04

- Tạp chí, sách, giáo trình đã được xuất bản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5  Thông tư 02/2019/TT-BTP.

- Văn bản xác nhận hoặc giấy tờ chứng nhận đã tham gia các hoạt động quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2019/TT-BTP.