Hàng triệu lao động cần nắm rõ thông tin này để được hưởng các chế độ khi ốm đau
Chế độ ốm đau là một trong những chế độ mà người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng khi bản thân hoặc con cái bị ốm đau, bệnh tật. Để được hưởng chế độ này, người lao động cần đáp ứng điều kiện gì?
Chế độ ốm đau bảo hiểm xã hội là gì?
Chế độ ốm đau là một trong những chế độ mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng khi bản thân hoặc con cái của họ bị ốm đau bệnh tật.
Đây cũng là một chính sách an sinh xã hội ý nghĩa và cần thiết giúp bảo đảm thu nhập tạm thời cho người tham gia khi phải nghỉ việc do ốm đau, bệnh tật.
Đối với bản thân người lao động (NLĐ), tiền trợ cấp từ chế độ ốm đau sẽ hỗ trợ một phần chi phí khám chữa bệnh giúp người lao động vẫn đảm bảo duy trì cuộc sống và nhanh chóng trở lại tiếp tục với công việc.
Những ai được hưởng chế độ ốm đau
- NLĐ là công dân Việt Nam đang tham gia BHXH bắt buộc theo quy định gồm:
+ NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc HĐLĐ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (theo hợp đồng với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài) tham gia BHXH bắt buộc theo quy định.
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, NLĐ được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động (TNLĐ) hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp (BNN) phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
- NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc phải nghỉ việc để chăm sóc cho con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
- NLĐ nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp vừa nêu trên.
Thời gian hưởng và mức hưởng chế độ ốm đau
Bản thân ốm
Thời gian hưởng:
- Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng:
+ Tối đa 30 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
+ Tối đa 40 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Tối đa 60 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
- NLĐ làm việc trong ngành nghề nặng nhọc, độc hại thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được thêm 10 ngày/năm so với điều kiện bình thường. Cụ thể:
+ Tối đa 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
+ Tối đa 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Tối đa 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Trong đó: Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Mức hưởng:
Mức hưởng chế độ ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày | x 75 (%) | x | số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
Ốm dài ngày
Thời gian hưởng:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau nêu trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
(Khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).
Mức hưởng:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày | = | Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó:
- "Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau" là:
+ 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của NLĐ trong 180 ngày đầu.
Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà NLĐ vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
+ Bằng 65% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
+ Bằng 55% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Bằng 50% nếu NLĐ đã đóng BHXH < 15="">
- "Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau" được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề.
Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày | = | Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
+ "Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau" được tính như quy định như trên.
+ "Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau" tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Con ốm
Thời gian hưởng:
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong 1 năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con:
- Tối đa 20 ngày làm việc/năm nếu con < 3="">
- Tối đa 15 ngày làm việc/năm nếu con từu đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi
* Mức hưởng:
Mức hưởng chế độ khi con ốm đau | = | Tiền lương đóng BHXH/24 ngày | x | 75 (%) | x | Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Để hưởng chế độ ốm đau người lao động cần thực hiện các thủ tục gì?
Người lao động đáp ứng đủ các điều kiện hưởng chế độ ốm đau cần thông báo cho doanh nghiệp đồng thời chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ BHXH theo quy định.
Bộ hồ sơ hưởng BHXH chế độ ốm đau đối với người lao động và doanh nghiệp được quy định và hướng dẫn thực hiện theo các luật sau:
Khoản 1, 2 Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội 2014
Khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT
Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP
Theo đó tùy theo từng trường hợp người lao động cần cung cấp các giấy tờ cần thiết cho Doanh nghiệp để chuẩn bị hồ sơ gửi cho cơ quan BHXH.
1) Trường hợp điều trị nội trú:
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. (Điều trị nội trú)
Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng giấy báo tử;
Trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2) Trường hợp điều trị ngoại trú:
a) Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (theo mẫu C65-HD)
Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Người sử dụng lao động (doanh nghiệp) lập danh sách hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (theo mẫu 01B-HSB).
Sau đó doanh nghiệp đại diện cho người lao động gửi hồ sơ đến cơ quan BHXH nơi người lao động tham gia, cơ quan BHXH tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
Tiền trợ cấp chế độ ốm đau BHXH sẽ được chuyển cho doanh nghiệp nơi người lao động làm việc trước khi đến tay người lao động.
Đối với người lao động làm công việc nặng nhọc thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao lâu?
Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau:
"Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên".
Theo quy định nêu trên, thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động làm công việc nặng nhọc là:
- 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm;
- 50 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- 70 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên.
Lưu ý, quy định nêu trên chỉ áp dụng với các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, i, k, l, m và n Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.