Xuất hiện ngân hàng có lãi suất tới 9,65%: Gửi tiết kiệm 500 triệu đồng 13 tháng nhận bao nhiêu tiền lãi?
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng trong hệ thống ngân hàng dao động quanh ngưỡng 4,4 - 9%.
Lãi suất ngân hàng hôm nay

Lãi suất ngân hàng ghi nhận nhiều mức điều chỉnh đáng chú ý. Đặc biệt, có ba ngân hàng đã mạnh tay niêm yết mức lãi suất tiết kiệm vượt mốc 8%/năm dành cho các khoản tiền gửi quy mô lớn, kỳ hạn từ 12 đến 13 tháng. Đây được xem là một trong những tín hiệu mới từ hệ thống ngân hàng nhằm hút dòng vốn lớn trong dân cư, đồng thời phản ánh chiến lược cạnh tranh lãi suất ngày càng quyết liệt giữa các tổ chức tín dụng.
Dẫn đầu về lãi suất cao nhất hiện nay là Ngân hàng ABBank, với mức 9,65%/năm áp dụng cho khách hàng mở mới hoặc tái tục tiền gửi từ 1.500 tỉ đồng trở lên, kỳ hạn 13 tháng. Tiếp theo là PVcomBank, công bố lãi suất đặc biệt 9%/năm dành cho các khoản gửi tại quầy từ 2.000 tỉ đồng trở lên, áp dụng với kỳ hạn 12 hoặc 13 tháng. Trong khi đó, HDBank áp dụng lãi suất 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng và 7,7%/năm với kỳ hạn 12 tháng, với điều kiện số dư tối thiểu từ 500 tỉ đồng.
Ngoài ba ngân hàng trên, một số tổ chức tín dụng khác cũng công bố mức lãi suất từ 6% trở lên, tuy chưa đạt ngưỡng 8% nhưng vẫn nằm trong nhóm cao nhất thị trường. Vikki Bank đang niêm yết mức lãi suất 7,5%/năm cho các khoản gửi từ 13 tháng trở lên với số tiền từ 999 tỉ đồng. LPBank cũng áp dụng mức 6,5%/năm cho tiền gửi từ 300 tỉ đồng trở lên, lĩnh lãi cuối kỳ. ACB đưa ra mức 6%/năm kỳ hạn 13 tháng cho các khoản gửi từ 200 tỉ đồng trở lên.
Đối với nhóm khách hàng cá nhân hoặc gửi tiết kiệm không yêu cầu số tiền lớn, nhiều ngân hàng vẫn giữ mặt bằng lãi suất từ 6%/năm trở lên cho các kỳ hạn dài. Ví dụ, Cake by VPBank đang áp dụng lãi suất 6%/năm cho kỳ hạn từ 12 đến 36 tháng; BVBank áp dụng mức 6,1%/năm cho kỳ hạn 60 tháng; VietABank và Bac A Bank cùng niêm yết mức 6% cho kỳ hạn từ 18 đến 36 tháng.
Đặc biệt, ở kỳ hạn 12 tháng – lựa chọn phổ biến của nhiều người gửi tiền – mức lãi suất cao nhất vẫn thuộc về nhóm ngân hàng áp dụng điều kiện đặc biệt như ABBank, PVcomBank và HDBank. Nhóm ngân hàng thương mại quốc doanh như Vietcombank, BIDV, VietinBank, Agribank hiện vẫn giữ mặt bằng lãi suất thấp hơn, dao động trong khoảng 4,7–5,5%/năm tùy kỳ hạn.
Với kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng, thị trường lãi suất ngân hàng chứng kiến sự phân hóa. Một số ngân hàng tư nhân nhỏ áp dụng mức lãi suất từ 4,9–5,8%/năm, trong khi các ngân hàng lớn vẫn giữ mức thấp hơn khoảng 3,5–4,5%/năm. Như vậy, xu hướng chung hiện nay cho thấy lãi suất cao tập trung chủ yếu ở các khoản tiền gửi giá trị lớn và kỳ hạn dài, phản ánh sự điều chỉnh linh hoạt chính sách lãi suất theo phân khúc khách hàng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 3/6/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,9 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,1 | 5,6 |
GPBANK | 3,75 | 3,85 | 5,55 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,4 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,65 | 5,95 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
Tuy nhiên, giới chuyên gia khuyến nghị người dân cần lưu ý kỹ các điều kiện đi kèm mức lãi suất ưu đãi, nhất là về số tiền gửi tối thiểu, kỳ hạn, cách tính lãi và các khoản phí nếu tất toán trước hạn. Việc so sánh kỹ lưỡng giữa các ngân hàng trước khi gửi tiền sẽ giúp người gửi đạt được
Ngân hàng có lãi suất 9% khi gửi tiền tiết kiệm 13 tháng
Một số ngân hàng đang áp dụng lãi suất đặc biệt dành cho người gửi tiền như: ABB, ACB, PVCombank, MSB, LPBank, Vikki Bank, HDBank,...
Trong đó, lãi suất huy động đặc biệt cao nhất thuộc về ABBank, lên tới 9,65%/năm.
Điều kiện để được hưởng lãi suất tiền gửi lên đến 9,65%/năm được ABBank đưa ra là khách hàng gửi tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 13 tháng, số tiền gửi từ 1.500 tỷ đồng.
Lãi suất PVcomBank đang dẫn đầu thị trường kỳ hạn 13 tháng khi niêm yết lãi suất tiết kiệm cao nhất ở mức 9%/năm đối với sản phẩm tiết kiệm đại chúng. Tuy nhiên, chỉ áp dụng gửi tiết kiệm tại quầy cho số dư tiền gửi mở mới từ 2.000 tỉ đồng trở lên.
Ở điều kiện thường, PVcomBank niêm yết lãi suất ở mức 5%/năm khi khách hàng gửi tiền truyền thống.
HDBank áp dụng mức lãi suất 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng với điều kiện duy trì số dư tối thiểu 300 tỉ đồng. Khi khách hàng gửi tại quầy, ở điều kiện thường chỉ nhận lãi suất 5,7%/năm. Nếu gửi online, khách hàng nhận lãi suất 5,8%/năm.
Ở điều kiện thường, một số ngân hàng có lãi suất từ 5,85%/năm kỳ hạn 13 tháng có thể kể đến như: Cake by VPBank, GPBank, IVB...
Cake by VPBank đang niêm yết lãi suất tiết kiệm 13 tháng cao nhất ở mức 6% khi khách hàng gửi tiền online, lĩnh lãi cuối kỳ. Khách hàng lĩnh lãi đầu kỳ nhận lãi suất 5,52%/năm.
GPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 13 tháng ở mức 5,85%/năm khi khách hàng gửi tiết kiệm điện tử. Đây cũng là mức lãi suất cao nhất ngân hàng này đang áp dụng ở kỳ hạn 13-36 tháng.
Ở những kỳ hạn khác, ngân hàng này niêm yết từ 0,5-0,85%/năm.
IVB đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 13 tháng ở mức 5,7%/năm khi khách hàng gửi tiền online, lĩnh lãi cuối kỳ. Mức lãi suất cao nhất ngân hàng này đang niêm yết là 5,8% khi khách hàng gửi tiền >= 24 tháng.
Gửi tiết kiệm 500 triệu đồng 13 tháng nhận bao nhiêu tiền lãi?
Để tính tiền lãi gửi tiết kiệm ngân hàng, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 1 tỉ đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 13 tháng và hưởng lãi suất 5,95%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
1 tỉ đồng x 5,95%/12 x 13 = 64,46 triệu đồng.
Bạn gửi 500 triệu đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 13 tháng và hưởng lãi suất 5,85%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
500 triệu đồng x 5,85%/12 x 13 = 31,69 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kì. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn.