Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại Cục Cảnh sát giao thông mới nhất
Xin cho tôi hỏi thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại Cục Cảnh sát giao thông được thực hiện như thế nào? - Quốc Bảo (Long An)
Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại Cục Cảnh sát giao thông mới nhất (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
1. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại Cục Cảnh sát giao thông mới nhất
Tại khoản 2 Mục I Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 6640/QĐ-BCA năm 2023 quy định thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại Cục Cảnh sát giao thông mới nhất được thực hiện như sau:
1.1 Trình tự thực hiện:
+ Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi;
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi, trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
Khi chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
+ Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định.
1.2Thủ tục thu hồi
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 2.1 mục 2 và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe):
- 01 bản trả cho chủ xe;
- 01 bản lưu hồ sơ xe;
- Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
1.3 Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2.2 Mục 2;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA; cấp giấy hẹn trả kết quả đăng ký và xác định mức thu lệ phí đăng ký xe;
Bước 3: Chủ xe nộp lệ phí đăng ký xe trên cổng dịch vụ công Bộ Công an và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
Bước 4: Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
2. Hồ sơ thực hiện đăng ký sang tên, di chuyển xe
2.1 Hồ sơ thu hồi
- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA ;
- 02 bản chà số máy, số khung xe;
- Chứng nhận đăng ký xe;
- Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
2.2 Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Giấy khai đăng ký xe;
- Giấy tờ của chủ xe quy định;
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Lưu ý: Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.