Lao động phải biết điều này nếu không muốn mất tiền triệu dù bị sa thải

24/01/2024 11:32

Theo quy định, lao động bị sa thải vẫn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Để nhận bảo hiểm thất nghiệp lao động bị sa thải cần chuẩn bị các thủ tục gì?

Người lao động có thể bị sa thải trong trường hợp nào?

Theo Khoản 4, Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, quy định về trường hợp công ty có quyền sa thải nhân viên như sau:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Bị sa thải, người lao động có nhận được bảo hiểm thất nghiệp không? - Ảnh 2.

Người lao động có thể bị sa thải nếu vi phạm các quy định của Bộ luật Lao động. Ảnh minh họa: TL

Người lao động bị sa thải, buộc thôi việc có được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp không?

Điều 49, Luật Việc làm 2013 quy định, người lao động (NLĐ) được hưởng bảo hiểm thất nghiệp (trợ cấp thất nghiệp) khi:

- NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động trừ các trường hợp: đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng ngày;

- NLĐ đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không xác định thời hạn; NLĐ đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng với hợp đồng mùa vụ hoặc có công việc nhất định;

- NLĐ đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1, Điều 46 của Luật này.

- NLĐ chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Theo các quy định nêu trên, người lao động bị doanh nghiệp sa thải vẫn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

** Một số điều cần lưu ý:

- Trường hợp NLĐ bị sai thải thì vẫn được hưởng trợ cấp thai sản nếu đáp ứng được điều kiện về thời gian tham gia BHTN và chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày.

- Khi xét thấy bản thân đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì NLĐ phải thực hiện hồ sơ thủ tục với cơ quan BHXH trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là quyền lợi của người lao động khi ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, trợ cấp thất nghiệp sẽ giúp người lao động giảm bớt khó khăn về tài chính khi chưa tìm kiếm được việc làm.

Bị sa thải, người lao động có nhận được bảo hiểm thất nghiệp không? - Ảnh 3.

Trường hợp người lao động bị sa thải vẫn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Ảnh minh họa: TL

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định chi tiết tại Điều 49, Luật Việc làm năm 2013 gồm có 4 điều kiện sau:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trừ các trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp

Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;

Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm BHTN do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN;

Trừ các trường hợp như người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học từ 12 tháng trở lên, bị bắt, tạm giam theo quy định của pháp luật.

Người lao động đáp ứng đủ 4 điều kiện trên sẽ được hưởng các quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Hồ sơ đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp cần những giấy tờ gì?

Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 6, Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:

- Bản chính sổ bảo hiểm xã hội.

- Đề nghị hưởng BHTN theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định.

- Quyết định sa thải;

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.