Quy định mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng năm 2024, trường hợp vi phạm có thể bị phạt đến 6 triệu đồng?
Vượt đèn vàng, đèn đỏ là những vi phạm thường gặp về việc không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. Năm 2024, vượt đèn đỏ, đèn vàng sẽ bị phạt bao nhiêu?
Thế nào là lỗi vượt đèn vàng, đèn đỏ?
Lỗi vượt đèn vàng
Lỗi vượt đèn vàng được hiểu là lỗi không tuân thủ quy định khi thấy tín hiệu đèn vàng (trừ tín hiệu vàng nhấp nháy) phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp.
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới về báo hiệu đường bộ (QCVN 41:2019 sửa đổi Quy chuẩn 41:2016) quy định, tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đi quá vạch dừng hoặc quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.
Nếu có tín hiệu đèn vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện có thể tiếp tục di chuyển nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác.
Vì vậy, nếu đèn vàng bật sáng mà người điều khiển xe chưa đi quá vạch dừng xe vẫn cố tình đi tiếp sẽ phạm lỗi vượt đèn vàng và bị xử phạt.
Lỗi vượt đèn đỏ
Lỗi vượt đèn đỏ là việc người lái xe điều khiển phương tiện giao thông tiếp tục di chuyển khi đèn tín hiệu giao thông đã chuyển sang màu đỏ (có nghĩa yêu cầu các phương tiện dừng lại). Khi tham gia giao thông gặp đèn đỏ phải dừng trước vạch dừng xe. Nếu không có vạch sơn "vạch dừng xe" thì phải dừng trước đèn tín hiệu theo chiều đi.
Vượt đèn đỏ có được xác định là loại vi phạm gì?
Theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ thì khi đèn tín hiệu chuyển sang màu đỏ, người điều khiển phương tiện giao thông phải dừng lại trước vạch dừng, nếu không có vạch dừng thì phải dừng lại trước đèn tín hiệu theo chiều đi. Nếu vượt khi đèn đã chuyển sang màu đỏ được xác định là hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ. Như vậy, vượt đèn đỏ được xác định là loại vi phạm hành chính.
Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng
Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với ô tô
Căn cứ theo Điểm a, Khoản 5, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm đ, Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;
Đồng thời hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng xe ô tô sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (theo quy định tại Điểm b, Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Đối với hành vi xe ô tô vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (theo Điểm c, Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với mô tô, xe gắn máy
Căn cứ theo Điểm e, Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm g, Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Đồng thời hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng đối với mô tô, xe gắn máy sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (theo quy định tại Điểm b, Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Đối với hành vi xe mô tô, xe gắn máy vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (theo Điểm c, Khoản 10, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Căn cứ theo Điểm đ, Khoản 5, Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm d, Khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Đồng thời hành vi điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng gây tai nạn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (theo Điểm b, Khoản 10, Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Thủ tục xử phạt vi phạm giao thông
Căn cứ vào Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 các bước nộp phạt như sau:
Bước 1: Đội/Phòng cảnh sát giao thông khi phát hiện hành vi vi phạm giao thông của người tham gia giao thông quy định Luật Giao thông đường bộ 2008. Cảnh sát giao thông buộc chấm dứt hành vi vi phạm và tiến hành lập biên bản hành vi vi phạm này. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc là phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, đến 500.000 đồng đối với tổ chức thì cảnh sát giao thông không lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính mà xử phạt tại chỗ. Nếu không nằm trường hợp trên thì cảnh sát giao thông lập biên bản khi thuộc thẩm quyền xử phạt.
Đội/phòng cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử phạt trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp cần xác minh hoặc giải trình sự việc thì việc xử phạt được kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
Sau khi có quyết định xử phạt thì người tham gia giao thông đem theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng được Kho bạc Nhà nước ủy quyền thu tiền phạt vi phạm giao thông để nộp phạt, sau đó đem theo biên lai thu tiền quay lại Đội/Phòng cảnh sát giao thông đã ra quyết định xử phạt để nhận lại bằng lái xe bị tạm giữ.
Các loại xe vượt đèn đỏ mà không bị cảnh sát giao thông xử phạt
Theo quy định tại Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008, các loại xe vượt đèn đỏ không bị cảnh sát giao thông xử phạt:
- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.