Quy định về quản lý và sử dụng pháo hoa dịp Tết Nguyên đán, người dân cần biết tránh bị phạt oan
Theo quy định, người dân chỉ được mua pháo hoa, sử dụng pháo hoa của các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa. Không nắm rõ quy định, nhiều người vô tình vi phạm pháp luật.
Người dân được sử dụng loại pháo hoa nào?
Tại Nghị định số 137/2020/NĐ-CP, ngày 27/11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo. Theo đó, từ 11/1/2021, người dân được đốt loại pháo hoa không gây ra tiếng nổ trong các dịp lễ, Tết, cưới hỏi…
Cụ thể, Điều 17 "Sử dụng pháo hoa" (Nghị định 137/2020/NĐ-CP) quy định rõ:
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, Tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Với quy định nêu trên, người dân được sử dụng pháo hoa trong những dịp đặc biệt như: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị… Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều người vẫn lầm tưởng loại pháo hoa người dân được phép sử dụng vào dịp Tết là loại pháo hoa có tiếng nổ. Nếu không hiểu đúng các quy định của Nghị định 137/2020/NĐ-CP sẽ rất dễ vi phạm pháp luật khi sử dụng pháo hoa.
Để tránh vi phạm pháp luật về sử dụng pháo hoa, cần phân biệt giữa pháo hoa và pháo nổ
Khoản 1, Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định như sau: Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.
- Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;
Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;
Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120m.
- Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.
Theo quy định trên, pháo hoa và pháo nổ đều là sản phẩm tạo ra hiệu ứng ánh sáng, màu sắc trong không gian. Điểm khác nhau cơ bản là pháo nổ sẽ gây ra tiếng nổ, tiếng rít còn pháo hoa thì không gây ra tiếng nổ mà chỉ tạo ra các hiệu ứng âm thanh. Tất cả các loại pháo gây ra tiếng nổ đều không phải pháo hoa mà là pháo nổ hoặc pháo hoa nổ.
Vì vậy, người dân chỉ được phép sử dụng loại pháo hoa không gây ra tiếng nổ. Đến nay, chỉ có sản phẩm pháo hoa do Nhà máy Z121 Bộ Quốc phòng sản xuất là đáp ứng yêu cầu này.
Chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa
Quy định về pháo được phép sử dụng (pháo hoa), cụ thể: Là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ (Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng pháo).
Quy định về các trường hợp được sử dụng pháo hoa: Lễ, Tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật (Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP).
Quy định về điều kiện được sử dụng pháo hoa:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Khi sử dụng pháo hoa, chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa (Điều 17 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP).
Các tổ chức, doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng và các cá nhân kinh doanh pháo hoa là vi phạm quy định của pháp luật; người dân tuyệt đối không được mua pháo của các cơ quan, tổ chức không được phép kinh doanh, các cá nhân hoặc trên các trang mạng xã hội, pháo lậu, pháo không hóa đơn, không nguồn gốc, xuất xứ…
Quy định về sản xuất, kinh doanh pháo hoa đã được nêu rõ tại Nghị định số 137/2020/NĐ-CP, trong đó quy định các tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa và phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường (Khoản 2, Điều 14 Nghị định 137/2020/NĐ-CP).
Kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh pháo hoa phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển, phòng cháy, chữa cháy. Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh pháo hoa phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn; chỉ được kinh doanh pháo hoa bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
Đốt pháo trái phép, mức phạt hành chính được quy định thế nào?
Căn cứ Điểm i, Khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, Khoản 7, Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Khoản 2, Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Người đối pháo hoa nổ trái phép có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và nếu tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền là gấp đôi.
Đốt pháo hoa nổ trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Người đốt pháo hoa nổ trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015:
Căn cứ Mục II Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC, người nào đốt pháo nổ thuộc các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015:
- Người nào đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội "gây rối trật tự công cộng" theo Khoản 1, Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người;
+ Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy;
+ Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội khác;
+ Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1kg đến dưới 5 kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg đến dưới 0,5 kg đối với thuốc pháo;
+ Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Người nào đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2, Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Đã bị kết án về tội "gây rối trật tự công cộng";
+ Lôi kéo, kích động trẻ em hoặc lôi kéo, kích động nhiều người cùng đốt pháo;
+ Cản trở, hành hung người can ngăn (gồm người thi hành công vụ, người bảo vệ trật tự công cộng hoặc người khác ngăn chặn không cho đốt pháo nổ);
+ Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 5kg trở lên đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,5 kg thuốc pháo trở lên.
Lưu ý: Người nào đốt pháo nổ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì ngoài việc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh khác.
Tuỳ vào hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác do hành vi đốt pháo gây ra mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ, hành vi mà người đốt pháo nổ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.