Có 300 triệu đồng gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng nhận bao nhiêu tiền lãi là cao nhất?
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng đang được niêm yết quanh ngưỡng 3-4,6%/năm. Nếu có 300 triệu đồng gửi tiết kiệm 6 tháng sẽ nhận được số lãi tương ứng tùy ngân hàng.
Lãi suất ngân hàng hôm nay
Sau khi Techcombank bất ngờ tăng lãi suất huy động, thêm Ngân hàng SHB vừa điều chỉnh tăng lãi suất huy động tại một số kỳ hạn.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của SHB, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 và 2 tháng cùng được điều chỉnh tăng lên 2,8%/năm, sau khi lần lượt tăng thêm 0,2 và 0,1 điểm phần trăm.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm, lên 4,9%/năm; kỳ hạn 13-15 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 5%/năm; kỳ hạn 18 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm, lên 5,2%/năm.
SHB giữ nguyên lãi suất tiết kiệm với các kỳ hạn còn lại. Cụ thể, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 3%/năm, kỳ hạn 4-5 tháng là 3,1%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 6 tháng cũng được giữ nguyên 4,2%/năm, kỳ hạn 7-8 tháng 4,3%/năm, kỳ hạn 9-10 tháng 4,4%/năm.
Mức lãi suất tiền gửi với kỳ hạn 24 và 36 tháng cũng được giữ nguyên, lần lượt ở mức 5,5% và 5,8%/năm. Đây cũng là những kỳ hạn có lãi suất huy động cao nhất hiện nay tại SHB nói riêng và các ngân hàng nói chung.
Dấu hiệu lãi suất huy động xuất hiện trở lại trong thời gian gần đây. Trước SHB và Techcombank, Eximbank đã tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-3 tháng kể từ ngày 22/3, Saigonbank tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng kể từ 19/3.
Tuy nhiên, các ngân hàng này chỉ tăng nhỏ giọt ở một số kỳ hạn nhất định. Xu hướng chung của các ngân hàng hiện nay vẫn là giảm lãi suất huy động.
Diễn biến thị trường lãi suất trong ngày hôm nay cho thấy Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) vừa chính thức giảm lãi suất huy động lần thứ ba trong tháng kể từ hôm nay, 26/3.
Mức giảm lãi suất lần này của BVBank là 0,15 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1-12 tháng, giảm 0,25 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 18-24 tháng.
Theo đó, Biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của BVBank như sau: Lãi suất kỳ hạn 1 tháng 2,85%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,05%/năm, kỳ hạn 6 tháng 4,05%/năm, kỳ hạn 9 tháng 4,35%/năm, kỳ hạn 12 tháng 4,65%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,25%/năm và kỳ hạn 24 tháng 5,35%/năm.
Ngoài BVBank và SHB, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 26 THÁNG 3 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 4,8 | 5,7 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,2 | 4,2 | 4,4 |
NCB | 3,3 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,3 | 4,3 | 4,5 | 4,8 | 5 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,2 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
BVBANK | 2,85 | 3,05 | 4,05 | 4,35 | 4,65 | 5,25 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 4 | 4 | 4,3 | 4,8 |
VIB | 2,7 | 3 | 4 | 4 | 4,8 | |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
VPBANK | 2,3 | 2,5 | 4 | 4 | 4,3 | 4,3 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 2,6 | 3,1 | 3,9 | 4,1 | 4,9 | 5,2 |
EXIMBANK | 3,1 | 3,4 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5 | |
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
ACB | 2,5 | 2,8 | 3,7 | 3,9 | 4,7 | |
TECHCOMBANK | 2,25 | 2,55 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
SCB | 1,65 | 1,95 | 3,05 | 3,05 | 4,05 | 4,05 |
VIETINBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
Kể từ đầu tháng 3, đã có 25 ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động gồm: PGBank, BVBank, BaoViet Bank, GPBank, ACB, Agribank, VPBank, PVCombank, Dong A Bank, MB, Techcombank, NCB, KienLong Bank, Agribank, SCB, Saigonbank, BIDV, Sacombank, ABBank, SeABank, CBBank, OceanBank, TPBank, VietinBank, VIB.
Trong đó, BaoViet Bank, GPBank, PGBank, Techcombank đã 2 lần giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng. BVBank đã 3 lần giảm lãi suất trong tháng 3.
Ngược lại, 4 ngân hàng tăng lãi suất huy động tại một số kỳ hạn là SHB, Techcombank, Saigonbank và Eximbank.
So sánh lãi suất kỳ hạn 6 tháng
Ghi nhận ngày 25.3.2023, lãi suất ngân hàng cao nhất kỳ hạn 6 tháng đang thuộc về OCB, ABBank (4,6%/năm); NCB (4,55%/năm); HDBank (4,5%/năm)...
Các ngân hàng có lãi suất thấp hơn có thể kể đến nhóm Big4 gồm Agribank, Vietcombank, BIDV, VietinBank (3%/năm); SCB, MB (3,05%/năm).
Gửi tiết kiệm 300 triệu đồng nhận lãi ra sao?
Để tính tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 300 triệu đồng kỳ hạn 6 tháng tại Ngân hàng A lãi suất 3%/năm, bạn có thể nhận được: 300 triệu đồng x 3%/12 x 6 = 4,5 triệu đồng.
Cùng số tiền kỳ hạn trên, nếu bạn gửi tiết kiệm vào Ngân hàng B có lãi suất 4,6% số tiền lãi bạn nhận được sẽ là: 300 triệu đồng x 4,6%/12 x 6 = 6,9 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.
Mời độc giả theo dõi video đang được quan tâm trên Gia đình và xã hội