Lãi suất ngân hàng Agribank mới nhất: Gửi 600 triệu đồng 24 tháng nhận bao nhiêu tiền lãi?
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng Agribank đang áp dụng khung lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân trong khoảng 0,2 - 4,7%/năm. Gửi tiết kiệm 600 triệu đồng 24 tháng ở Agribank nhận hơn 56 triệu đồng tiền lãi.
Lãi suất ngân hàng hôm nay
Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) vừa đồng loạt giảm lãi suất huy động tất cả các kỳ hạn với mức giảm 0,2 điểm phần trăm. Đây là lần đầu tiên sau hai tháng nhà băng này điều chỉnh giảm lãi suất.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến được Viet A Bank niêm yết sáng 8/4, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng giảm còn 2,9%/năm, lãi suất kỳ hạn 2 tháng còn 3%/năm, lãi suất kỳ hạn 3-5 tháng còn 3,2%/năm.
Cũng với mức giảm đó, lãi suất huy động kỳ hạn 6-11 tháng nay giảm còn 4,3%/năm, lãi suất kỳ hạn 12-13 tháng giảm còn 4,8%/năm, trong khi kỳ hạn 13 tháng giảm còn 4,8%/năm và kỳ hạn 15 tháng còn 4,9%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 18 tháng tại Viet A Bank hiện còn 5,1%/năm, kỳ hạn 24-36 tháng là 5,2%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại ngân hàng này sau khi hạ lãi suất.
Viet A Bank cũng là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất trong ngày đầu tuần 8/4, qua đó trở thành ngân hàng thứ 8 giảm lãi suất kể từ đầu tháng 4 cùng với các ngân hàng: Vietcombank, PGBank, SCB, Techcombank, ABBank, Dong A Bank, Viet A Bank.
Lãi suất ngân hàng đã có những diễn biến mới đáng chú ý trong 2 các tuần gần đây.
Tính từ tháng 3 đến nay đã có 6 ngân hàng tăng lãi suất huy động là HDBank và MSB, SHB, Saigonbank, Eximbank và VPBank.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 8 THÁNG 4 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 5 | 5,9 |
NCB | 3,3 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
VIET A BANK | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
VPBANK | 2,4 | 2,7 | 4,2 | 4,2 | 4,5 | 4,5 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,2 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
BVBANK | 2,85 | 3,05 | 4,05 | 4,35 | 4,65 | 5,25 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
VIB | 2,5 | 2,8 | 4 | 4 | 4,8 | |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 3,95 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 2,6 | 3,1 | 3,9 | 4,1 | 4,9 | 5,2 |
EXIMBANK | 3,1 | 3,4 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,3 | 4,8 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5 | |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
TECHCOMBANK | 2,25 | 2,55 | 3,55 | 3,55 | 4,45 | 4,45 |
ACB | 2,3 | 2,7 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,65 | 1,95 | 2,95 | 2,95 | 3,95 | 3,95 |
Trong khi đó, lãi suất liên ngân hàng theo công bố mới nhất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ngày 4/4 là 3,9%/năm với kỳ hạn qua đêm, 4,22% với kỳ hạn 1 tuần và 3,94%/năm với kỳ hạn 2 tuần.
Lãi suất qua đêm liên ngân hàng đã có 5 phiên tăng mạnh liên tiếp, từ mức 0,28%/năm ghi nhận vào ngày 28/3 lên 4,59%/năm trong phiên 3/4, tức tăng gấp gần 15 lần chỉ trong vòng 1 tuần.
Lãi suất liên ngân hàng lập đỉnh sau chuỗi thời gian NHNN hút thanh khoản hệ thống thông qua việc liên tục chào bán tín phiếu từ ngày 11/3-1/4, quy mô tín phiếu lên đến 171.700 tỷ đồng.
Sau khi lập đỉnh, lãi suất qua đêm liên ngân hàng đã nhanh chóng hạ nhiệt trong bối cảnh NHNN cung cấp thanh khoản trở lại cho hệ thống và nhẹ tay hơn trong việc phát hành tín phiếu.
Cụ thể, nhà điều hành đã có hai phiên liên tiếp bơm ròng thanh khoản cho hệ thống ngân hàng qua kênh cho vay cầm cố giấy tờ có giá (OMO).
Cụ thể, ngày 2/4, NHNN mua hơn 5.952 tỷ đồng giấy tờ có giá, kỳ hạn 7 ngày với lãi suất 4% từ 1 tổ chức tín dụng.
Ngày 3/4, NHNN tiếp tục mua hơn 2.513 tỷ đồng giấy tờ có giá kỳ hạn 7 ngày, lãi suất trúng thầu 4% từ một tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, NHNN chỉ phát hành 300 tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 28 ngày, lãi suất trúng thầu 1,9%. Tổng giá trị bơm ròng trong phiên này là 2.213 tỷ đồng.
Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, tính đến ngày 25/3, tín dụng tăng 0,26% so với cuối năm 2023, trong khi huy động vốn lại giảm 0,76%. Điều này cho thấy người gửi tiền đã không chọn gửi tiết kiệm ngân hàng là ưu tiên hàng đầu do mặt bằng lãi suất đang ở mức rất thấp.
Trọn bộ lãi suất ngân hàng Agribank mới nhất
Theo khảo sát ngày 8/4, tại kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng, Agribank niêm yết lãi suất ở mức 1,6%/năm. Tại các kỳ hạn 3-5 tháng, Agribank niêm yết lãi suất ở mức là 1,9%/năm. Lãi suất tiết kiệm tại Agribank các kỳ hạn từ 6-11 tháng ở mức 3%/năm. Khách hàng gửi tiền từ 12-24 tháng nhận lãi suất 4,7%/năm.
Khách hàng gửi tiền không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán sẽ nhận lãi suất ở mức 0,2%/năm.
Gửi tiết kiệm 600 triệu đồng 24 tháng ở Agribank được bao nhiêu lãi?
Bạn đọc có thể tính nhanh tiền lãi gửi ngân hàng qua công thức sau:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất (%)/12 tháng x số tháng gửi.
Ví dụ, bạn gửi 600 triệu đồng vào Ngân hàng Agribank, với lãi suất 4,7% ở kì hạn 24 tháng. Tiền lãi bạn nhận được ước tính bằng:
600 triệu đồng x 4,7%/12 x 24 tháng = 56,4 triệu đồng.
Trước khi gửi tiết kiệm, bạn đọc nên so sánh lãi suất tiết kiệm giữa các ngân hàng, lãi suất giữa các kì hạn với nhau để được hưởng tiền lãi cao nhất.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.
Mời độc giả theo dõi video đang được quan tâm trên Gia đình và xã hội