Lãi suất ngân hàng OceanBank, Vietbank mới nhất sau khi tăng mạnh vượt 6%: Có 200 triệu đồng gửi kỳ hạn 36 tháng nhận bao nhiêu tiền lãi?
Ngân hàng OceanBank bất ngờ tăng mạnh lãi suất, giữ mức lãi cao nhất thị trường, trong đó kỳ hạn 36 tháng có mức lãi 6,1%/năm.
Lãi suất ngân hàng hôm nay
Theo báo cáo của các ngân hàng thương mại, đến ngày 31/3, lãi suất tiền gửi bình quân của các giao dịch phát sinh mới ở mức 3,02%/năm, giảm 0,5% so với cuối năm 2023. Lãi suất cho vay bình quân của các giao dịch phát sinh mới ở mức 6,5%/năm, giảm 0,6%/năm so với cuối năm 2023.
Trong một tháng qua, một số ngân hàng, trong đó có những đơn vị lớn rục rịch tăng lãi suất. Hiện chỉ có VPBank tăng lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn. Các ngân hàng khác điều chỉnh tăng lãi suất ở một vài kỳ hạn nhất định.
Chia sẻ quan điểm về thị trường lãi suất huy động thời gian tới, ông Lưu Trung Thái – Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) – cho biết: "Diễn biến lãi suất thời gian tới sẽ chủ yếu đi ngang, nếu có tăng thì phải đến cuối năm."
Dù đang dè dặt trong việc tăng lãi suất huy động nhưng kể từ đầu tháng 4/2024 cũng đã có 10 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động.
Hôm qua (22/4), Ngân hàng OceanBank tăng mạnh lãi suất từ 0,7-0,9 điểm phần trăm các kỳ hạn 18-36 tháng, lên mức 5,9%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 18 tháng, 6%/năm đối với kỳ hạn 24 tháng, và 6,1%/năm kỳ hạn 36 tháng. OceanBank là ngân hàng duy nhất hiện nay duy trì mức lãi suất trên 6%/năm. Ngay cả mức lãi suất trên 5,7%/năm cũng hiếm hoi thời điểm này.
Ngoài OeanBank, chỉ có OCB đang duy trì mức lãi suất 6% cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng.
Một số kỳ hạn còn lại cũng được OceanBank tăng từ 0,1-0,3 điểm phần trăm.
Ngoài OceanBank, các ngân hàng thương mại đã tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng gồm có: HDBank, MSB, Eximbank, NCB, VPBank, KienLong Bank, VietinBank, Bac A Bank, GPBank, OceanBank.
Trong đó, VPBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất lần thứ hai trong tháng. Trước đó, VPBank, Eximbank, SHB, Saigonbank đã tăng lãi suất từ cuối tháng 3/2024.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 23 THÁNG 4 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 5 | 5,9 |
VIETBANK | 3 | 3,4 | 4,5 | 4,7 | 5,2 | 5,8 |
NCB | 3,2 | 3,5 | 4,45 | 4,65 | 5 | 5,5 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,4 | 4,8 | 5 | 5,5 |
BAC A BANK | 2,95 | 3,15 | 4,35 | 4,45 | 4,85 | 5,25 |
NAM A BANK | 2,7 | 3,4 | 4,3 | 4,7 | 5,1 | 5,5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
VIET A BANK | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
VPBANK | 2,7 | 3 | 4,2 | 4,2 | 4,8 | 4,8 |
GPBANK | 2,5 | 3,02 | 4,15 | 4,4 | 4,85 | 4,95 |
EXIMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
BVBANK | 2,85 | 3,05 | 4,05 | 4,35 | 4,65 | 5,25 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
VIB | 2,5 | 2,7 | 4 | 4 | 4,8 | |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
OCEANBANK | 2,9 | 3,2 | 4 | 4,1 | 5,4 | 5,9 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,3 | 4,8 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5 | |
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
TECHCOMBANK | 2,25 | 2,55 | 3,55 | 3,55 | 4,45 | 4,45 |
ACB | 2,3 | 2,7 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
Một số ngân hàng như NCB, Eximbank điều chỉnh tăng lãi suất một số kỳ hạn song song với việc điều chỉnh giảm ở các kỳ hạn còn lại.
Trong số các ngân hàng giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng gồm có: Vietcombank, PGBank, SCB, Techcombank, ABBank, Dong A Bank, Viet A Bank, Eximbank, Nam A Bank, NCB, VIB. Trong đó SCB đã có hai lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động.
Lãi suất ngân hàng OceanBank mới nhất
Theo ghi nhận, ngày 22/4, Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Đại Dương (OceanBank) ban hành biểu lãi suất mới. Đáng chú ý, biểu lãi suất mới tại OceanBank ghi nhận mức tăng mạnh tại nhiều kỳ hạn.
Biểu lãi suất tiền gửi online của OceanBank ghi nhận sự thay đổi như sau:
Lãi suất kỳ hạn 1 tháng tăng 0,3 điểm %, lên 2,9%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 3 tháng tăng 0,1 điểm %, lên 3,2%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 6 tháng tăng 0,1 điểm %, lên 4,0%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 9 tháng giảm 0,1 điểm %, về mức 4,0%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 12 tháng tăng 0,5 điểm %, lên 5,4%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 18 tháng tăng 0,7 điểm %, lên 5,9%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 36 tháng tăng 0,9 điểm %, lên 6,1%/năm.
Với mức lãi mới như trên, Oceanbank đã trở thành ngân hàng có lãi suất cao nhất hiện nay với kỳ hạn 18 tháng và 36 tháng.
Biểu lãi suất tiền gửi tại quầy của OceanBank cũng ghi nhận sự thay đổi tương tự như sau:
Lãi suất kỳ hạn 1 tháng tăng 0,3 điểm %, lên 2,9%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 3 tháng tăng 0,1 điểm %, lên 3,2%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 6 tháng tăng 0,2 điểm %, lên 4,0%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 9 tháng tăng 0,1 điểm %, lên 4,0%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 12 tháng tăng 0,5 điểm %, lên 5,3%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 18 tháng tăng 0,7 điểm %, lên 5,8%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 36 tháng tăng 0,9 điểm %, lên 6,0%/năm.
Gửi tiết kiệm 200 triệu đồng 36 tháng tại OceanBank nhận bao nhiêu tiền lãi?
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Công thức tính tiền lãi như sau:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất tiền gửi %/12 x số tháng gửi.
Ví dụ, bạn gửi 200 triệu đồng vào Ngân hàng OceanBank, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 6,1%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
200 triệu VND x 6,1%/12 tháng x 36 tháng = 36,6 triệu VND.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.