Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là bao lâu?
Tôi muốn biết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là bao lâu theo quy định hiện hành? – Kim Chi (An Giang)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là bao lâu?
Cụ thể, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.
Trong đó, thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:
- Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện là các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 21; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 23; khoản 2, khoản 5 Điều 24; điểm b khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 2 và điểm b, c, d khoản 3 Điều 27; điểm b khoản 5 Điều 29; điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
- Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm, cụ thể:
+ Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện hành vi vi phạm đó.
+ Đối với hành vi mất, cháy, hỏng hóa đơn nếu không xác định được ngày mất, cháy, hỏng hóa đơn thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện hóa đơn bị mất, cháy, hỏng.
+ Đối với hành vi vi phạm về thời hạn thông báo, báo cáo về hóa đơn quy định tại khoản 1, 3 Điều 21; điểm a, b khoản 1 và điểm c, d khoản 2 Điều 23; khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 25; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày người nộp thuế nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn.
(Khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP)
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bao gồm:
(1) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
(2) Tổ chức, cá nhân liên quan vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Lưu ý: Người nộp thuế là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác; đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn;
- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập;
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
- Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
- Tổ hợp tác và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
(Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)