Điểm mới về đăng ký thường trú, tạm trú sắp áp dụng, hàng triệu người dân nên biết
Theo dự thảo Nghị định quy định chi tiết Luật Cư trú, cơ quan soạn thảo đã đề xuất hàng loạt quy định mới về đăng ký thường trú, tạm trú. Những điểm mới đó là gì?
Đề xuất mới của Bộ Công an về đăng ký thường trú, tạm trú trong Luật Cư trú
Bộ Công an đang lấy ý kiến đối với dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú. Nghị định này dự kiến sẽ thay thế cho Nghị định 62/2021 quy định về cùng nội dung. Trong đó có điểm mới về thường trú, tạm trú.
Những điểm mới đáng chú ý liên quan đến đăng ký thường trú, tạm trú đó là:
Quy định về nơi đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh
Theo đề xuất của Bộ Công an, nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha, mẹ. Nếu cha, mẹ có nơi thường trú khác nhau thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha hoặc mẹ mà trẻ em mới sinh thường xuyên chung sống.
Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi do cha, mẹ thỏa thuận.
Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú phải thực hiện đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho trẻ.
Một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú
Điều 8 dự thảo của Bộ Công an đề xuất trường hợp công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp không phải của mình không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi có ý kiến đồng ý của chủ sở hữu thì lấy ý kiến của đại diện chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp. Cụ thể là trường hợp khi vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con.
Ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu, cha, mẹ, người giám hộ được lấy bằng hình thức trực tiếp ký vào vào Tờ khai thay đổi thông tin về cư trú hoặc bằng văn bản đồng ý hoặc xác thực ý kiến đồng ý qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử hoặc qua xác minh của cơ quan đăng ký cư trú.
Trường hợp công dân sinh sống trên tàu, thuyền, phương tiện khác qua đêm thì chủ phương tiện phải thực hiện thông báo lưu trú cho người cư trú qua đêm trên phương tiện với cơ quan đăng ký cư trú nơi phương tiện đăng ký,
Nếu phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký không trùng với nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ thì đăng ký với cơ quan nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ.
Với trường hợp cả hộ gia đình hoặc một số thành viên trong hộ gia đình cùng đăng ký thường trú tới nơi ở mới thì điều kiện đăng ký thường trú của hộ gia đình là điều kiện của chủ hộ.
Đề xuất hủy đăng ký thường trú, tạm trú
Theo đề xuất mới của Bộ Công an, hủy đăng ký thường trú, tạm trú là việc hủy kết quả giải quyết các thủ tục làm thay đổi thông tin đã đăng ký thường trú, tạm trú trước đó. Nguyên nhân là do cơ quan đăng ký cư trú giải quyết không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú.
Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Trường hợp cơ quan đăng ký cư trú phát hiện việc giải quyết đăng ký không đúng theo quy định của Luật Cư trú thì tiến hành hủy kết quả giải quyết thủ tục đã thực hiện không đúng.
Luật Cư trú 2020 quy định, việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú trong các trường hợp đăng ký không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện thì cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm hủy đăng ký
Các tiêu chí phân biệt thường trú và tạm trú người dân nên biết
Theo các quy định tại Luật Cư trú 2020, có thể phân biệt thường trú và tạm trú qua các tiêu chí sau đây:
Tiêu chí | Thường trú | Tạm trú |
Định nghĩa | Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. | Là nơi công dân sinh sống từ 30 ngày trở lên ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. |
Điều kiện đăng ký | - Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình. - Nhập hộ khẩu về nhà người thân (chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý). - Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ; + Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở; + Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý. - Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở: + Người đại diện cơ sở tín ngưỡng; + Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý; + Trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa. - Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội. - Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động. | - Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú. - Sinh sống từ 30 ngày trở lên. |
Mục đích | Sinh sống thường xuyên, lâu dài chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ. | Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn. |
Thời hạn cư trú | Không quy định về thời hạn. | - Tối đa 02 năm. - Có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần. |
Thời hạn thực hiện | Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú. | Sinh sống trên 30 ngày. |
Những hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Cư trú
Theo quy định tại Điều 7 Luật Cư trú 2020, các hành vi nghiêm cấm cư trú bao gồm:
- Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
- Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
- Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
- Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
- Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
- Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
- Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
- Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
- Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
- Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
- Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
- Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Không đăng ký thường trú, tạm trú có bị xử lý?
Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú.
Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đối với một trong những hành vi sau, cụ thể:
- Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.
- Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Theo quy định nêu trên, nếu không đăng ký tạm trú, thường trú theo đúng quy định của pháp luật người dân sẽ bị phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng.