Đề xuất hỗ trợ hằng tháng lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo mức lương cơ sở
UBND tỉnh Quảng Ninh đề xuất mức phụ cấp hàng tháng đối với Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự bằng 1,0; 0,9; 0,8 mức lương cơ sở/người.
UBND tỉnh Quảng Ninh dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh này quy định tiêu chí thành lập và tiêu chí về số lượng thành viên Tổ Bảo vệ an ninh, trật tự; mức chi hỗ trợ, bồi dưỡng, mua sắm và sửa chữa trang, thiết bị bảo đảm điều kiện hoạt động đối với Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Tiêu chí số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
Trong đó, về tiêu chí số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, UBND tỉnh Quảng Ninh đề xuất 2 phương án:
Phương án 1:
- Thôn, bản, khu phố loại I: mỗi Tổ bảo vệ an ninh, trật tự có 04 thành viên, gồm 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó, 02 Tổ viên;
- Thôn, bản, khu phố loại II và III: mỗi Tổ bảo vệ an ninh, trật tự có 03 thành viên, gồm 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó, 01 Tổ viên.
Theo phương án này thì cơ cấu, số lượng như sau:
STT | Chức danh | Số lượng thành viên trong Tổ | Số lượng toàn tỉnh | ||
Thôn, bản, khu phố loại I | Thôn, bản, khu phố loại II | Thôn, bản, khu phố loại III | |||
1 | Tổ trưởng | 1 | 1 | 0 | 1.452 |
2 | Tổ phó | 1 | 1 | 0 | 1.452 |
3 | Thành viên | 2 | 1 | 0 | 2.293 |
Tổng số | 4 | 3 | 0 | 5.197 |
Phương án 2:
- Thôn, bản, khu phố loại I: mỗi Tổ bảo vệ an ninh, trật tự có 05 thành viên, gồm 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó, 03 Tổ viên;
- Thôn, bản, khu phố loại II: mỗi Tổ bảo vệ an ninh, trật tự có 04 thành viên, gồm 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó, 02 Tổ viên.
- Thôn, bản, khu phố loại III: mỗi Tổ bảo vệ an ninh, trật tự có 03 thành viên, gồm 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó, 01 Tổ viên.
Theo phương án này thì cơ cấu, số lượng như sau:
STT | Chức danh | Số lượng thành viên trong Tổ | Số lượng toàn tỉnh | ||
Thôn, bản, khu phố loại I | Thôn, bản, khu phố loại II | Thôn, bản, khu phố loại III | |||
1 | Tổ trưởng | 1 | 1 | 0 | 1.452 |
2 | Tổ phó | 1 | 1 | 0 | 1.452 |
3 | Thành viên | 3 | 2 | 0 | 3.745 |
Tổng số | 5 | 4 | 0 | 6.649 |
Mức tiền tiền hỗ trợ thường xuyên hằng tháng
UBND tỉnh Quảng Ninh đề xuất mức phụ cấp hàng tháng đối với Tổ trưởng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự bằng 1,0 mức lương cơ sở/người; Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự bằng 0,9 mức lương cơ sở/người; Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự bằng 0,8 mức lương cơ sở/người.
Mức hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế
Ngoài mức tiền hỗ trợ hàng tháng, người tham gia Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hưởng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất (165.000 đồng/tháng) và 100% mức đóng bảo hiểm y tế phải đóng theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế (4,5% thu nhập).
Mức tiền bồi dưỡng Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm việc từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau
Khi thực hiện nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, thì được bồi dưỡng thêm mức tiền bằng 30% của 01 ngày công lao động của ngày làm việc bình thường; làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần thì được bồi dưỡng thêm mức tiền bằng 200% của 01 ngày công lao động của ngày làm việc bình thường; làm việc ngày nghỉ lễ, tết thì được bồi dưỡng thêm mức tiền bằng 300% của 01 ngày công lao động của ngày làm việc bình thường,
Thực hiện các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng mức bồi dưỡng 26.000đ/người/ngày, không quá 10 ngày/tháng và 06 tháng/năm; công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng mức bồi dưỡng 32.000đ/người/ngày, không quá 10 ngày/tháng và 06 tháng/năm.
Mức tiền bồi dưỡng ngày công lao động tăng thêm khi làm nhiệm vụ tại những nơi thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc tại đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm về quốc phòng được hưởng phụ cấp khu vực theo quy định.
Chế độ bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập, hội nghị, hội thi, khen thưởng đối với Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Chế độ bồi dưỡng, huấn luyện: được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân: 70.000đ/ngày; hỗ trợ nơi nghỉ: 160.000đ/ngày và đi đường: 55.000đ/lượt đối với địa bàn xa.
- Các khoản chi khác phục vụ bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập, hội nghị, hội thi như: thuê địa điểm, hội trường, trang trí khánh tiết, in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, nước uống, bồi dưỡng giảng viên, thù lao chấm thi và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức tập huấn, hội thi, hội nghị sơ, tổng kết, khen thưởng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính trên cơ sở dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mức tiền hỗ trợ đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ
Trường hợp bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ
- Được hỗ trợ chi phí y tế trong quá trình sơ cứu, cấp cứu, điều trị nội trú đến khi ổn định, xuất viện tại các cơ sở khám, chữa bệnh theo quy định. Mức hỗ trợ như mức hưởng chế độ bảo hiểm y tế đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân. Tối đa không quá 15 ngày/đợt điều trị; nếu hết 15 ngày mà bệnh vẫn chưa ổn định thì điều trị đến khi ổn định và được hỗ trợ theo hóa đơn thực tế khám, chữa bệnh nhưng tối đa không quá 2.000.000đ/đợt, một năm được hỗ trợ không quá 02 lần.
- Mức hỗ trợ tiền ăn hàng ngày trong thời gian điều trị, kể cả vết thương tái phát cho đến khi ổn định sức khỏe ra việc bằng mức tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, chiến sĩ ngĩa vụ, học viên trong Công an nhân dân là 70.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp bị chết khi thực hiện nhiệm vụ
Trường hợp bị chết, kể cả trong thời gian điều rị lần đầu, thì thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 36 lần mức lương cơ sở (tại thời điểm hiện tại tương đươcng 64.800.000đ); người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở (tại thời điểm hiện tại tương đươcng 18.000.000đ).
Mức hỗ trợ đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban bảo vệ dân phố; Công an xã bán chuyên trách; Đội trưởng, Phó Đội trưởng đội dân phòng khi thôi làm nhiệm vụ (không kiện toàn vào Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở).
Trưởng ban, Phó Trưởng ban bảo vệ dân phố; Công an xã bán chuyên trách; Đội trưởng, Phó Đội trưởng đội dân phòng kết thúc nhiệm vụ sau khi Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở có hiệu lực thi hành mà không bố trí sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 02 lần lương cơ sở.
Thời gian công tác được tính hỗ trợ thôi việc bao gồm toàn bộ thời gian công tác liên tục từ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đến hết ngày 30/6/2024. Cách tính số tháng lẻ như sau: dưới 06 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng thì tính tròn là 01 năm.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban bảo vệ dân phố; Công an xã bán chuyên trách; Đội trưởng, Phó Đội trưởng đội dân phòng được hưởng chính sách hỗ trợ tại Nghị quyết này phải hoàn trả lại số tiền hỗ trợ đã nhận nếu được bố trí lại Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Không áp dụng hỗ trợ thôi việc đối với các trường hợp:
Các trường hợp có quyết định của cấp thẩm quyền buộc thôi việc do vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban bảo vệ dân phố; Công an xã bán chuyên trách; Đội trưởng, Phó Đội trưởng đội dân phòng đã chuyển công tác khác hoặc có quyết định nghỉ công tác của cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở có hiệu lực thi hành.
Người đã được hưởng chính sách thôi việc theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
Quy định kiêm nhiệm, mức phụ cấp kiêm nhiệm
Người tham gia Tổ bảo vệ an ninh, trật tự chỉ được kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở thôn, bản, khu phố.
Một người kiêm nhiệm không quá 03 chức danh.
Mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất.
Mức lương cơ sở áp dụng trong Nghị quyết này là mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP, ngày 14/5/2023 của Chính phủ (1.800.000/tháng) tương ứng với thời gian thực hiện chính sách và được điều chỉnh theo các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.