Viêm màng não mủ cần phân biệt với các loại bệnh nào?
Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não, do các tác nhân gây bệnh có khả năng sinh mủ, chủ yếu là một số loại vi khuẩn xâm nhập vào màng não gây nên. Là một trong những bệnh cấp cứu nguy hiểm, thường gặp ở trẻ em, nhiều nhất là ở lứa tuổi dưới 3, tỷ lệ tử vong và di chứng khá cao.
Viêm màng não mủ nếu được phát hiện sớm, điều trị tích cực và hợp lý, sẽ là yếu tố quan trọng để bệnh nhanh khỏi, ít di chứng và hạ thấp tỉ lệ tử vong.
Nguyên nhân gây viêm màng não mủ
Có nhiều loại vi khuẩn và nấm có thể gây viêm màng não mủ, nhưng trong đó có ba loại vi khuẩn gây bệnh viêm màng não mủ hay gặp nhất là phế cầu (Streptococcus Pneumoniae), H. Influenzae (Haemophilus Influenzae), não mô cầu (Neisseria Meningitidis). Riêng ở giai đoạn sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi (cũng như ở người già), căn nguyên gây bệnh thường gặp nhất là các loại vi khuẩn đường ruột (như E. Coli, Proteus, Klebsiella, Listeria, Streptococci nhóm B...).
Ngoài ra, nhiều loại vi khuẩn và nấm khác cũng có thể là căn nguyên gây viêm màng não mủ nhưng ít gặp hơn và thường xảy ra trên những bệnh nhân có tình trạng suy giảm miễn dịch, nhiễm khuẩn huyết.
Biểu hiện của viêm màng não mủDo biểu hiện ban đầu là sốt nên nhiều người thường không nghĩ đến bệnh viêm màng não mủ. Người bệnh thường sốt cao đột ngột 38°C - 39°C, đôi khi sốt rất cao kèm theo rét run, co giật. Có thể kèm viêm long đường hô hấp trên, quấy khóc hoặc li bì, mệt mỏi, ăn hoặc bú kém, da xanh tái.
Người bệnh xuất hiện nôn và buồn nôn, đau đầu, ở trẻ nhỏ thường quấy khóc hoặc khóc thét từng cơn, tiêu chảy, có thể có biểu hiện sợ ánh sáng, nằm tư thế cò súng.
Các dấu hiệu thực thể cho thấy viêm màng não mủ gáy cứng, ở trẻ nhỏ có thể gặp dấu hiệu cổ mềm, dấu hiệu Kernig, Brudzinsky, vạch màng não... dương tính.
Trẻ nhỏ còn thóp thường có dấu hiệu thóp trước phồng hoặc căng, li bì. Các biểu hiện khác là: Co giật, liệt khu trú, rối loạn tri giác - hôn mê.
Ban xuất huyết hoại tử hình sao (gặp trong nhiễm não mô cầu), các dấu hiệu của shock nhiễm khuẩn. Riêng ở trẻ sơ sinh, bệnh thường xảy ra trên trẻ sinh non, nhiễm trùng ối, ngạt sau sinh. Hội chứng nhiễm trùng thường không rõ rệt, có thể không sốt, thậm chí còn hạ thân nhiệt, hội chứng màng não cũng không đầy đủ hoặc kín đáo. Trẻ thường bỏ bú, nôn trớ, thở rên, thở không đều hoặc có cơn ngừng thở, thóp phồng hoặc căng nhẹ, bụng chướng, tiêu chảy, giảm trương lực cơ, mất các phản xạ sinh lý của trẻ sơ sinh...và có thể co giật.
Như vậy, có thể nói hội chứng màng não với 3 biểu hiện thường gặp: Đau đầu, buồn nôn và nôn, rối loạn tiêu hoá (táo bón, đôi khi tiêu chảy).
Chẩn đoán viêm màng não mủ
Để xác định chẩn đoán ngoài biểu hiện lâm sàng các bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm dịch não tuỷ. Dịch não tủy có các biểu hiện sau: Dịch não tủy đục như nước dừa non, nước vo gạo hoặc như mủ. Soi hoặc cấy dịch não tủy xác định được vi khuẩn gây bệnh. Xét nghiệm sinh hóa dịch não tủy thấy nồng độ Protein cao…
Các xét nghiệm công thức máu thường thấy bạch cầu tăng cao, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ưu thế; ở trẻ nhỏ thường giảm nồng độ huyết sắc tố (thiếu máu).
Viêm màng não mủ cần phân biệt với bệnh nào?
Trên thực tế cần phân biệt với sốt cao co giật, động kinh, các viêm màng não do căn nguyên virus, lao... Đặc biệt, ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cần chú ý phân biệt với các xuất huyết não - màng não, tình trạng nhiễm khuẩn nặng như viêm phế quản phổi nặng, nhiễm khuẩn huyết.
Ngoài ra, nếu dịch não tủy trong hoặc không rõ đục, nồng độ Protein tăng cần chẩn đoán phân biệt với viêm màng não do virus và lao màng não. Với xuất huyết não - màng não cũ… Cần xem xét kỹ các biểu hiện lâm sàng, các biến đổi về xét nghiệm huyết học và nếu cần thì chụp CT Scan sọ não để xác định chẩn đoán.
Điều trị viêm màng não mủ
Viêm màng não mủ là một trong các bệnh cấp cứu, cần được chỉ định chẩn đoán, điều trị kịp thời và theo dõi chặt chẽ tiến triển của bệnh tại cơ sở y tế. Liệu pháp kháng sinh cần được chỉ định đúng, càng sớm càng tốt, ngay khi xác định chẩn đoán. Trong những trường hợp bệnh nặng, các biện pháp điều trị tích cực và hỗ trợ là hết sức quan trọng để cứu sống người bệnh và giảm thiểu các di chứng.
Tóm lại: Viêm màng não mủ có biểu hiện ban đầu dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Vì vậy, khi thấy trẻ có hiện tượng sốt cao đột ngột, li bì, quấy khóc... cần đưa tới bệnh viện để được thăm khám.
Khi mắc bệnh cần tuân thủ điều trị của các bác sĩ, tái khám và theo dõi bệnh nhân, nếu có biểu hiện bất thường cần thông báo cho bác sĩ điều trị, tránh những hệ lụy đến sức khỏe của người bệnh.
BS Nguyễn Thị Bích