Công ty xử lý kỷ luật lao động với nhân viên đang mang thai, bị xử phạt như thế nào?
Nếu công ty xử lý kỷ luật lao động đối với nhân viên đang mang thai sẽ bị xử phạt như thế nào? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về xử lý kỷ luật lao động?
1. Công ty xử lý kỷ luật lao động với nhân viên đang mang thai, bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ điểm h khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới như sau:
Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt với cá nhân, trường hợp là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp đôi mức phạt của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
2. Xử lý kỷ luật lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên.
- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Công ty xử lý kỷ luật lao động với nhân viên đang mang thai bị xử phạt
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
3. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động 2019.
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Điều 126. Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động - Bộ luật Lao động 2019. 1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật. 2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn. |