Trường hợp chủ xe cơ giới cố ý gây thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường hay không?
Pháp luật hiện hành quy định các trường hợp nào sẽ được loại trừ trách nhiệm bảo hiểm? Doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường khi chủ xe cơ giới cố ý gây thiệt hại hay không?
1. Trường hợp chủ xe cơ giới cố ý gây thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường hay không?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong trường hợp chủ xe cơ giới có hành động cố ý gây thiệt hại.
2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại do xe cơ giới gây ra là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm được chia thành 02 trường hợp cụ thể như sau:
2.1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
2.2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản
(i) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
(ii) Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn mới nhất 2024 |
Trường hợp chủ xe cơ giới cố ý gây thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm
bồi thường (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
3. Pháp luật quy định thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bao lâu?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, thời hạn bảo hiểmbắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định như sau:
(i) Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:
- Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.
- Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.
- Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
(ii) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản (i) Mục này.
(iii) Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.
Điều 11. Chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm – Nghị định 67/2023/NĐ-CP Trường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt. |