Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động 2024 có được tính vào thời hạn của hợp đồng lao động?
Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động năm 2024 có được tính vào thời hạn của hợp đồng lao động? Khi nào thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
1. Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động 2024 có được tính vào thời hạn của hợp đồng lao động?
Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, theo như quy định nêu trên thì có thể hiểu thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động vẫn sẽ được tính vào thời hạn của hợp đồng lao động.
Nếu tại thời điểm người lao động trở lại làm việc mà thời hạn của hợp đồng lao động đã hết thì hợp đồng lao động sẽ chấm dứt trừ trường hợp hai bên đồng ý gia hạn thời hạn của hợp đồng.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 thì trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động sẽ không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, ngoại trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động 2024 có được tính vào thời hạn của hợp đồng lao động
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
2. Khi nào thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Căm cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định như sau:
(i) Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
(ii) Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019.
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019.
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có nghĩa vụ sau đây:
(i) Không được trợ cấp thôi việc.
(ii) Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
(iii) Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019.