Mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại Đồng Nai từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?

05/07/2024 14:37

Mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại Đồng Nai từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu? Quy định cụ thể ra sao?

1. Mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại Đồng Naitừ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CPDanh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại Đồng Nai từ ngày 01/7/2024 như sau:

- Vùng I: Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc, Thống Nhất.

+ Mức lương tối thiểu tháng: 4.960.000 đồng.

+ Mức lương tối thiểu giờ: 23.800 đồng.

- Vùng II: Các huyện Định Quán, Tân Phú, Cẩm Mỹ:

+ Mức lương tối thiểu tháng: 4.410.000 đồng.

+ Mức lương tối thiểu giờ: 21.200 đồng.

Bảng tra cứu mức lương tối thiểu vùng theo cấp huyện từ ngày 01/7/2024

lao động

Mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại Đồng Nai từ ngày 01/7/2024

(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

2. Căn cứ trả lương cho người lao động

Căn cứ Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.

Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

Lưu ý: Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

3. Nguyên tắc trả lương cho người lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc trả lương được quy định như sau:

- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

- Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động - Bộ luật Lao động 2019

1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;

d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;

b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;

c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;

d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.