Số tiền phụ cấp với Bí thư chi bộ kiêm nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố từ 01/7/2024
Sau đây hướng dẫn về số tiền phụ cấp với Bí thư chi bộ kiêm nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố từ 01/7/2024.
Số tiền phụ cấp với Bí thư chi bộ kiêm nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố từ 01/7/2024 (Hình từ Internet)
1. Mức phụ cấp với Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố và Trưởng Ban công tác Mặt trận
* Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng. Trường hợp Luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của luật đó. Khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố. (Theo khoản 6 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP)
* Theo khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì việc thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:
(1) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
(2) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại (1) được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
(3) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại (1) và (2) được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.
Như vậy, theo mức lương cơ sở mới là 2.340.000 đồng/tháng tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP và quy định nêu trên thì mức khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) từ ngày 01/7/2024 như sau:
STT | Địa bàn | Hệ số | Mức khoán phụ cấp ba chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố từ ngày 01/7/2024 |
1 | - Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; Tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; - Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; - Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo; - Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã. | 6,0 lần mức lương cơ sở | 14.040.000 đồng/tháng |
2 | Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định nêu trên | 4,5 lần mức lương cơ sở | 10.530.000 đồng/tháng |
Bên cạnh đó, theo khoản 3 và 4 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì căn cứ vào quỹ phụ cấp được ngân sách Trung ương khoán cho mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại các khoản 1, 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP; nguồn kinh phí ngân sách chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương; các quy định của pháp luật có liên quan và đặc thù của từng cấp xã, từng thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau:
- Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- Việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố;
- Mức phụ cấp của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố bảo đảm tương quan hợp lý với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo nhằm khuyến khích người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức hỗ trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố và mức phụ cấp kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
2. Số tiền phụ cấp với Bí thư chi bộ kiêm nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố từ 01/7/2024
Cũng theo quy định của khoản 6 Điều 33 và khoản 4 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.
Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
Tức là, nếu Bí thư Chi bộ kiêm nhiệm một trong các chức danh là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
Lưu ý: Mức phụ cấp của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố sẽ do Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể nhằm bảo đảm tương quan hợp lý với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo nhằm khuyến khích người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Đồng thời, sẽ có trường hợp tại một số địa phương mức khoán phụ cấp được chia đều cho 03 chức danh và sẽ có trường hợp là không chia đều cho 03 chức danh.
Ví dụ: Theo Điều 4 Nghị quyết 18/2023/NQ-HĐND của thành phố Hà Nội quy định mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố như sau: - Mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố + Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã: Bí thư Chi bộ hưởng phụ cấp 2,10 lần mức lương cơ sở; Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hưởng phụ cấp 2,10 lần mức lương cơ sở; Trưởng ban công tác Mặt trận hưởng phụ cấp 1,80 lần mức lương cơ sở. + Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định nêu trên: Bí thư Chi bộ hưởng phụ cấp 1,6 lần mức lương cơ sở; Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hưởng phụ cấp 1,6 lần mức lương cơ sở; Trưởng ban công tác Mặt trận hưởng phụ cấp 1,3 lần mức lương cơ sở. - Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố, được hưởng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất. >> Như vậy, từ ngày 01/7/2024 theo mức lương cơ sở mới thì mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố tại thành phố Hà Nội như sau: - Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã (*): + Bí thư Chi bộ hưởng phụ cấp 2,10 lần mức lương cơ sở: 4.914.000 đồng/tháng; + Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hưởng phụ cấp 2,10 lần mức lương cơ sở: 4.914.000 đồng/tháng; + Trưởng ban công tác Mặt trận hưởng phụ cấp 1,80 lần mức lương cơ sở: 4.212.000 đồng/tháng. - Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định nêu trên tại (*): + Bí thư Chi bộ hưởng phụ cấp 1,6 lần mức lương cơ sở: 3.744.000 đồng/tháng; + Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hưởng phụ cấp 1,6 lần mức lương cơ sở: 3.744.000 đồng/tháng; + Trưởng ban công tác Mặt trận hưởng phụ cấp 1,3 lần mức lương cơ sở: 3.042.000 đồng/tháng. - Trường hợp Bí thư Chi bộ kiêm nhiệm Trưởng thôn thì được hưởng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm: + Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã (*) thì Bí thư chi bộ hưởng = 4.914.000 đồng (phụ cấp Bí thư chi bộ) + 4.914.000 đồng (phụ cấp kiêm nhiệm Trưởng thôn) = 9.828.000 đồng/tháng. + Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định nêu trên tại (*) thì Bí thư chi bộ hưởng = 3.744.000 đồng (phụ cấp Bí thư chi bộ) + 3.744.000 đồng (phụ cấp kiêm nhiệm Trưởng thôn) = 7.488.000 đồng/tháng. |