Người hai quốc tịch có được làm thẻ căn cước không?
Bài viết dưới đây sẽ giải đáp vướng mắc về người hai quốc tịch có được làm thẻ căn cước không.
Người hai quốc tịch có được làm thẻ căn cước không? (Hình từ internet)
Những trường hợp công dân được phép mang hai quốc tịch
Cụ thể, những trường hợp công dân được phép mang hai quốc tịch bao gồm:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam (khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, sửa đổi 2014)
- Người được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài (khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008)
- Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài (khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008)
- Trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi (khoản 1 Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008)
Người hai quốc tịch có được làm thẻ căn cước không?
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước 2023 thì người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
Đồng thời theo khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên thì người hai quốc tịch vẫn được cấp thẻ căn cước với điều kiện có một quốc tịch là Việt Nam.
Thủ tục cấp thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024
Theo đó, thủ tục cấp thẻ căn cước theo Điều 23 Luật Căn cước 2023 như sau:
* Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:
- Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023;
- Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
- Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
- Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
- Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
* Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
- Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
* Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023.
* Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.