Quy định mức phạt hành vi đua xe và cổ vũ đua xe trái phép
Bộ Công an trả lời người dân về quy định xử lý, mức phạt hành vi đua xe và cổ vũ đua xe trái phép.
Người dân hỏi: Hiện nay, nạn đua xe trái phép có dấu hiệu xuất hiện trở lại và hậu quả của hành vi đua xe trái phép đang là một vấn đề gây bức xúc đối với người dân. Hành vi đua xe trái phép và người cổ vũ đua xe trái phép sẽ bị xử lý như thế nào? Hai hành vi nêu trên được quy định xử phạt cụ thể tại văn bản nào?
Theo Bộ Công an, tại Điều 34 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) quy định:
"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến l5.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phưong tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện".
- Trong trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 266 (Tội đua xe trái phép) hoặc Điều 318 (Tội gây rối trật tự công cộng) Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).