Từ 01/01/2025: Chỉ được chuyển tiền trong ví điện tử khi đã xác thực sinh trắc học
Từ 01/01/2025, chỉ được chuyển tiền trong ví điện tử khi đã xác thực sinh trắc học là nội dung tại Thông tư 40/2024/TT-NHNN.
Từ 01/01/2025: Chỉ được chuyển tiền trong ví điện tử khi đã xác thực sinh trắc học (Hình từ Internet)
Ngày 17/7/2024, Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành Thông tư 40/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Từ 01/01/2025: Chỉ được chuyển tiền trong ví điện tử khi đã xác thực sinh trắc học
Theo điểm c khoản 6 Điều 25 Thông tư 40/2024/TT-NHNN thì khách hàng của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử chỉ được sử dụng ví điện tử để thực hiện các giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 40/2024/TT-NHNN bằng phương tiện điện tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ ví điện tử hoặc người đại diện (đối với khách hàng cá nhân) hoặc người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) với:
(i) Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước của người đó đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc
(ii) Dữ liệu sinh trắc học được thu thập thông qua gặp mặt trực tiếp người đó đối với trường hợp là người nước ngoài không sử dụng danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; hoặc
(iii) Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); hoặc
(iv) Dữ liệu sinh trắc học của người đó được lưu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.
Trong đó, các giao dịch mà chủ ví điện tử được sử dụng ví điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 40/2024/TT-NHNN bao gồm: (1) Rút tiền ra khỏi ví điện tử về tài khoản đồng Việt Nam của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết; (2) Chuyển tiền đến tài khoản đồng Việt Nam mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại (1); (3) Chuyển tiền đến ví điện tử khác trong cùng hệ thống (do một tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở); (4) Chuyển tiền đến ví điện tử khác ngoài hệ thống (do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử khác mở); (5) Thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ; nộp phí, lệ phí cho các dịch vụ công hợp pháp theo quy định của pháp luật. |
(Theo khoản 4 Điều 52 Thông tư 40/2024/TT-NHNN thì điểm c khoản 6 Điều 25 Thông tư 40/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.)
Yêu cầu về thông tin sinh trắc học khi mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử từ ngày 01/10/2024
Theo khoản 1 Điều 22 Thông tư 40/2024/TT-NHNN quy định tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện từ ban hành quy định nội bộ về quy trình, thủ tục mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư 40/2024/TT-NHNN, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật và bao gồm tối thiểu các bước như sau:
* Thu thập các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Thông tư 40/2024/TT-NHNN và:
(i) Thông tin sinh trắc học của chủ ví điện tử đối với khách hàng cá nhân;
(ii) Thông tin sinh trắc học của người đại diện hợp pháp đối với khách hàng tổ chức;
* Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu, thông tin, dữ liệu xác minh thông tin nhận biết khách hàng và phải thực hiện đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ ví điện tử (đối với khách hàng cá nhân), người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) với:
(i) Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc
(ii) Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập);
* Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện khi mở và sử dụng ví điện tử bằng phương tiện điện tử và có giải pháp kỹ thuật xác nhận đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo.
* Cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại Điều 19 Thông tư 40/2024/TT-NHNN và xác nhận sự chấp thuận của khách hàng đối với thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Thông tư 40/2024/TT-NHNN;
* Thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên ví điện tử, hạn mức giao dịch qua ví điện tử, hướng dẫn và yêu cầu khách hàng phải hoàn thành liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng trước khi sử dụng và trong suốt thời gian sử dụng ví điện tử.
(Theo khoản 3 Điều 52 Thông tư 40/2024/TT-NHNN thì Điều 22 Thông tư 40/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/10/2024.)
Xem thêm tại Thông tư 40/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 17/7/2024, trừ các trường hợp sau:
- Quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 35, khoản 4 Điều 47 Thông tư 40/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2024.
- Quy định tại khoản 2 Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 28 (trừ quy định tại khoản 3) Thông tư 40/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2024.
- Quy định tại điểm c khoản 6 Điều 25, khoản 3 Điều 28 Thông tư 40/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
- Quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2 Điều 25 và điểm b, điểm d khoản 3 Điều 27 Thông tư 40/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Thông tư 39/2014/TT-NHNN hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 40/2024/TT-NHNN, trừ các quy định sau đây:
- Điều 9a và khoản 4 Điều 11 đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 23/2019/TT-NHNN có hiệu lực thi hành đến hết ngày 14/8/2024;
- Khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a, điểm b khoản 7 Điều 9 đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 23/2019/TT-NHNN có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30/9/2024.