Năm 2024, có cần thẩm định thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng nữa không?
Pháp luật hiện hành quy định năm 2024, đối với dự án đầu tư xây dựng có cần thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở như trước đây nữa hay không? Cụ thể quy định như thế nào?
Cụ thể về việc thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14) về thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng gồm những nội dung sau đây:
1. Các dự án đầu tư xây dựng nào cần cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng?
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với 04 dự án đầu tư xây dựng cụ thể sau đây:
(i) Dự án sử dụng vốn đầu tư công.
(ii) Dự án PPP.
(iii) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công.
(iv) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.
File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Không cần thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Nội dung thẩm định đối với các dự án đầu tư xây dựng là gì?
2.1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP; dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định 07 nội dung cụ thể sau đây đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP; dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công:
(i) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng.
(ii) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
(iii) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
(iv) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị.
(v) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
(vi) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
(vii) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
2.2. Đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác
Đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các khoản (i) đến khoản (vi) Mục 2.1 nêu trên.