Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô cũ năm 2024

24/07/2024 10:30

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô cũ năm 2024.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô cũ năm 2024 (Hình từ internet)

1. Mua ô tô cũ có phải đóng lệ phí trước bạ không?

Theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định:

- Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.

- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.

Như vậy đối với xe ô tô đã qua sử dụng mà thực hiện việc chuyển nhượng, đăng ký lại quyền sở hữu ô tô thì vẫn thuộc trường hợp phải tính lệ phí trước bạ theo quy định.

Xem thêm:Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy từ ngày 25/7/2024 

2. Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô cũ năm 2024

Căn cứ theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ nhà, đất; tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu; tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân đã qua sử dụng) là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.

Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe). 

Trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Đồng thời, khoản 8 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) đối với xe ô tô cũ là 2% nhưng là 2% của tỷ lệ chất lượng còn lại của xe. 

Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

Thời gian đã sử dụng

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ

Tài sản mới

100%

Trong 1 năm

90%

Từ trên 1 đến 3 năm

70%

Từ trên 3 đến 6 năm

50%

Từ trên 6 đến 10 năm

30%

Trên 10 năm

20%

Lưu ý: Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ. 

Như vậy, còn tùy vào giá trị còn lại của xe ô tô mà lệ phí trước bạ đối với ô tô cũ sẽ khác nhau.