Năm 2024, người lao động sinh con nhưng để ông/bà đăng ký khai sinh thay có được không?

24/07/2024 11:02

Năm 2024, pháp luật có cho phép trường hợp người lao động sinh con nhưng để cho ông/bà đi đăng ký khai sinh cho em bé thay hay không? Thời hạn đăng ký khai sinh là bao lâu?

1. Người lao động sinh con, ông/bà đăng ký khai sinh thay được không?

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 thì cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trong trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Như vậy, pháp luật cho phép trường hợp người lao động sinh con mà không thể đăng ký khai sinh thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác có thể đăng ký khai sinh thay.

File Excel tính tiền lương, phụ cấp của người lao động năm 2024
Công cụ chuyển lương Gross sang Net và ngược lại (đã cập nhật quy định mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024)

Năm 2024, người lao động sinh con nhưng để ông/bà đi đăng ký khai sinh thay

Năm 2024, người lao động sinh con nhưng để ông/bà đi đăng ký khai sinh thay

(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

2. Thời hạn đăng ký khai sinh sau khi người lao động sinh con là bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, người lao động phải tiến hành đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con.

3. Thủ tục đăng ký khai sinh năm 2024?

(i) Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

- Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

- Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.

- Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

(ii) Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản (i) Mục này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch. Cụ thể gồm những thông tin đăng ký khai sinh sau:

- Thông tin của người được đăng ký khai sinh:

+ Họ, chữ đệm và tên.

+ Giới tính.

+ Ngày, tháng, năm sinh.

+ Nơi sinh.

+ Quê quán.

+ Dân tộc.

+ Quốc tịch.

- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh:

+ Họ, chữ đệm và tên.

+ Năm sinh.

+ Dân tộc.

+ Quốc tịch.

+ Nơi cư trú.

- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

(iii) Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh trong các trường hợp khác:

- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ.

- Việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

(Điều 16 Luật Hộ tịch 2014)

>> Quý khách hàng xem thêm:

Năm 2024, người lao động sinh con trước 35 tuổi có được hỗ trợ tiền từ nhà nước?

Có phải tăng trợ cấp một lần khi người lao động sinh con từ ngày 01/7/2024 hay không?

Điều 4. Giải thích từ ngữ - Luật Hộ tịch 2014

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

...

Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh - Luật Hộ tịch 2014

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh - Luật Hộ tịch 2014

...

2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.

Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.