Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 111/NQ-CP năm 2024, theo đó đã đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm.
Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm (Hình từ internet)
Ngày 22/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 111/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm
Theo Nghị quyết 111/NQ-CP năm 2024, đã đặt ra các mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, và giải pháp trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Trong đó, Nghị quyết 111/NQ-CP năm 2024 đã nêu nội dung phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030 như sau:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm; GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD; GNI bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt trên 7.000 USD. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở mức trên 50%; chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu thế giới.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%; tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%; đạt khoảng 260 sinh viên trên một vạn dân.
- Thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN về năng lực cạnh tranh công nghiệp; tỷ trọng công nghiệp đạt trên 40% GDP; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt trên 45%; giá trị gia tăng công nghiệp chế tạo, chế biến bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD. Tỷ trọng của khu vực dịch vụ đạt trên 50% GDP, trong đó du lịch đạt 14 - 15% GDP.
- Hình thành được một số tập đoàn, doanh nghiệp công nghiệp trong nước có quy mô lớn, đa quốc gia, có năng lực cạnh tranh quốc tế trong các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn; xây dựng và phát triển được một số cụm liên kết ngành công nghiệp trong nước có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh quốc tế; làm chủ một số chuỗi giá trị công nghiệp, nông nghiệp.
- Xây dựng được ngành công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh tự lực, tự cường, lưỡng dụng, hiện đại.
- Tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GDP. Hoàn thành xây dựng chính phủ số, thuộc nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới và xếp thứ ba trong khu vực ASEAN về chính phủ điện tử, kinh tế số.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%. Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả tài nguyên (đất, nước, khoáng sản), tái sử dụng, tái chế chất thải tương đương với các nước dẫn đầu ASEAN; chỉ số hiệu quả môi trường (EPI) đạt trên 55. Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7.
Như vậy, theo nội dung trên thì phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm, cùng với đó là nhiều tiêu chí khác về kinh tế, xã hội, con người,.. như đã nêu ở nội dung trên.
Một số chỉ tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Theo Phụ lục I kèm theo Chương trình tại Nghị quyết 111/NQ-CP năm 2024, đã nêu cụ thể một số chỉ tiêu như sau:
TT | CHỈ TIÊU | KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2023 - 2030 | CƠ QUAN CHỦ TRÌ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, BÁO CÁO | KỲ BÁO CÁO |
1 | Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân | 7,0%/năm | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
2 | GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành | Khoảng 7.500 USD | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
3 | GNI bình quân đầu người theo giá hiện hành | > 7.000 USD | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4 | Tỷ trọng đóng góp năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tốc độ tăng trưởng chung | > 50% GDP | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Giữa kỳ, 5 năm |
5 | Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc nhóm | Nhóm 40 nước dẫn đầu thế giới | Bộ Khoa học và Công nghệ | Hằng năm, định kỳ thực hiện báo cáo |
6 | Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20% | <> | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
7 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ | 35 - 40% | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
8 | Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin | > 90% | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
9 | Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên có các kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin | > 80% | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
10 | Tỷ lệ sinh viên đại học trên một vạn dân | 260 sinh viên/vạn dân | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
11 | Năng lực cạnh tranh công nghiệp về năng lực cạnh tranh công nghiệp | Nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN | Bộ Công Thương | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
12 | Tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp trong GDP | > 40% GDP | Bộ Công Thương | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
13 | Tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP | Khoảng 30% GDP | Bộ Công Thương | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
14 | Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo | > 45% | Bộ Công Thương | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
15 | Giá trị gia tăng công nghiệp chế tạo, chế biến bình quân đầu người | > 2.000 USD | Bộ Công Thương | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
16 | Tỷ trọng giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ trong GDP | > 50% GDP | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
17 | Tỷ trọng giá trị tăng thêm của ngành du lịch trong GDP | 14 - 15% GDP | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
18 | Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước | Khoảng 30% GDP | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
19 | Chính phủ điện tử, kinh tế số | - Nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới - Thứ ba trong khu vực ASEAN | Bộ Thông tin và Truyền thông | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
20 | Tỷ lệ đô thị hóa | > 50% | Bộ Xây dựng | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
21 | Các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả tài nguyên (đất, nước, khoáng sản), tái sử dụng, tái chế chất thải | Tương đương với các nước dẫn đầu ASEAN | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
22 | Chỉ số hiệu quả môi trường (EPI) | > 55 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
23 | Chỉ số phát triển con người (HDI) | > 0,7 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
Xem chi tiết nội dung tại Nghị quyết 111/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 22/7/2024.
Lê Nguyễn Anh Hào