Hướng dẫn tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất từ 01/8/2024

02/08/2024 15:45

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất từ 01/8/2024.

Hướng dẫn tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất từ 01/8/2024 (Hình từ internet)

Ngày 30/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Hướng dẫn tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất từ 01/8/2024

Theo đó, Điều 37 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đã hướng dẫn tính tiền thuê đất nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất như sau: 

1. Trường hợp trả tiền thuê đất hằng năm:

(i) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, số tiền thuê đất hằng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất được xác định như sau:

Tiền thuê đất phải nộp

=

Đơn giá thuê đất hằng năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất

x

Diện tích phải nộp
tiền thuê đất

(ii) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì số tiền thuê đất của các năm được giảm tiền thuê đất được tính như sau:

Số tiền thuê đất phải nộp của năm được giảm tiền thuê đất

=

Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất

x

(100% - Tỷ lệ % được giảm tiền thuê đất)

Trong đó: Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất là số tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

(iii) Đối với trường hợp tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP:

- Trường hợp được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì sau thời gian được miễn tiền thuê đất một số năm, người thuê đất được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo công thức sau:

n

=

Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theophương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

Tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại điểm (i) khoản này

Trong đó:

n: Số năm, tháng không phải nộp tiền thuê đất.

- Trường hợp được giảm tiền thuê đất thì sau khi trừ đi số tiền được giảm theo quy định tại điểm (ii) khoản này, người sử dụng đất tiếp tục được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp bằng số tiền tuyệt đối đối với thời gian được giảm tiền thuê đất từng năm; 

Số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn lại (sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm của thời gian được giảm tiền thuê đất) được khấu trừ tiếp bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất tại thời điểm kết thúc thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo công thức sau:

n

=

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứngtrước còn lại sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộphằng năm của thời gian được giảm tiền thuê đất

Tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định

Trong đó:

n là số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất.

(2) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

(i) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định này

Tiền thuê đất phải nộp

=

Đơn giá thuê đất thu một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định tại Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

x

Diện tích phải
nộp tiền thuê đất

(ii) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này thì số tiền thuê đất phải nộp được tính như sau:

Tiền thuê đất phải nộp

=

Đơn giá thuê đất
trả một lần cho
cả thời gian thuê

x

Diện tíchtính tiền thuê đất

-

Số tiền thuê đất được
giảm quy định tại khoản
2 Điều 40
Nghị định 103/2024/NĐ-CP

(iii) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được giảm theo quy định tại điểm (i), điểm (ii) khoản này, người sử dụng đất được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp.

Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất từ 01/8/2024 

Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất được quy định tại Điều 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:

- Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì không thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024. Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất.

- Trường hợp giảm tiền thuê đất, căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; cụ thể:

+ Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Chi Cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.

Quyết định về việc giảm tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.