Toàn bộ mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân năm 2024
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về toàn bộ mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân năm 2024.
Toàn bộ mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân năm 2024 (Hình từ internet)
1. Toàn bộ mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân năm 2024
1.1 Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
1.2 Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần quy định tại Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân (được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014), cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân | 20
|
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2 |
2. Hướng dẫn tính thuế TNCN năm 2024
2.1 Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế.
Hoặc cũng có thể áp dụng phương pháp rút gọn theo Phụ lục: 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 triệu + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 triệu đến 10 triệu | 10% | 0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu | 10% TNTT - 0,25 triệu |
3 | Trên 10 triệu đến 18 triệu | 15% | 0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu | 15% TNTT - 0,75 triệu |
4 | Trên 18 triệu đến 32 triệu | 20% | 1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu | 20% TNTT - 1,65 triệu |
5 | Trên 32 triệu đến 52 triệu | 25% | 4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu | 25% TNTT - 3,25 triệu |
6 | Trên 52 triệu đến 80 triệu | 30% | 9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu | 30 % TNTT - 5,85 triệu |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu | 35% TNTT - 9,85 triệu |
>>> Xem chi tiết: Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2024
2.2 Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập tính thuế tính theo biểu thuế toàn phần được xác định như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó, thu nhập tính thuế đối với mỗi loại thu nhập có cách xác định khác nhau, cụ thể:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thu nhập chịu thuế gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng khác,…); thu nhập khi chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở hoặc sử dụng nhà ở; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất (thuê quyền sử dụng đất), quyền thuê mặt nước; khoản thu nhập khác nhận được khi chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Số thuế phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng
- Thu nhập từ trúng thưởng:
Căn cứ tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng gồm: Trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; trúng thưởng trong các hình thức cá cược; trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
Số thuế phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x (Trị giá trúng thưởng - 10 triệu đồng)
- Thu nhập từ nhận thừa kế:
Căn cứ tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập tính thuế khi nhận thừa kế chỉ áp dụng đối với: Thu nhập khi nhận thừa kế chứng khoán; thu nhập nhận được từ thừa kế phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; thu nhận nhận được từ thừa kế bất động sản; thu nhập nhận được từ thừa kế tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Số thuế phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x (Giá trị tài sản nhận thừa kế - 10 triệu đồng)
3. Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ tại Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012), Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế TNCN và Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, thì:
Cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) sau khi đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo, các khoản miễn thuế.
Bên cạnh đó, một số trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng và có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra, thuế TNCN không chỉ áp dụng đối với cá nhân mà còn áp dụng đối với hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.