Năm 2024, có được rút lại đơn xin nghỉ việc đã nộp hay không?

06/08/2024 17:08

Đã nộp đơn xin nghỉ việc có rút lại được không? Công ty không đồng ý việc rút lại đơn xin nghỉ việc có vi phạm pháp luật hay không?

1. Có được rút lại đơn xin nghỉ việc đã nộp hay không?

Căn cứ Điều 38 Bộ luật Lao động 2019, mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

Theo đó, người lao động có quyền rút lại đơn xin thôi việc đã nộp trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được công ty đồng ý. Việc công ty không đồng ý việc rút lại đơn xin nghỉ việc không vi phạm pháp luật.

Công cụ chuyển lương GROSS sang NET và ngược lại
Bảng tra cứu mức lương tối thiểu vùng theo cấp huyện từ ngày 01/7/2024
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm 2024 với người lao động

đơn xin nghỉ việc

Rút lại đơn xin nghỉ việc đã nộp năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)

2. Người lao động nộp đơn xin thôi việc phải báo trước bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nộp đơn xin nghỉ việc (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động) phải đảm bảo thời gian báo trước theo quy định sau:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ (xem chi tiết tại Mục 3).

Lưu ý: Khi thuộc một trong các trường hợp sau người lao động không có nghĩa vụ phải báo trước:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019.

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019.

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019.

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

3. Thời gian báo trước của một số công việc đặc thù theo quy định của Chính phủ

Căn cứ Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù được quy định như sau:

3.1. Các ngành, nghề, công việc đặc thù

Các ngành, nghề, công việc đặc thù bao gồm:

- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay.

- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.

- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài.

- Trường hợp khác do pháp luật quy định.

3.2. Quy định về thời gian báo trước

Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định Mục 3.1 đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:

- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.

- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.