Bán sách giáo khoa có được tự quyết định giá?
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào đối với việc buôn bán sách giáo khoa có được phép tự quyết định giá bán hay không? Giá bán có được thấp hơn giá niêm yết không?
1. Có được phép tự quyết định giá bán sách giáo khoa?
1.1. Định giá được hiểu như thế nào?
Căn cứ khoản 11 Điều 4 Luật Giá 2023 thì định giá là quá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện xác định giá của hàng hóa, dịch vụ.
1.2. Giá bán sách giáo khoa do ai quyết định?
Tại STT 23 của Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật Giá 2023 thì sách giáo khoa thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá. Theo đó, về thẩm quyền và hình thức định giá bán sách giáo khoa sẽ do Bộ Giáo dục và Đào tạo định giá tối đa.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Bán sách giáo khoa có được tự quyết định giá (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Năm 2024, có được bán sách giáo khoa thấp hơn giá niêm yết hay không?
Qúy khách hàng xem thêm chi tiết tại bài viết: Năm 2024, có được bán sách giáo khoa thấp hơn giá niêm yết hay không?
3. Nhà nước quản lý, điều tiết giá dựa trên những nguyên tắc nào?
(i) Quản lý, điều tiết giá theo cơ chế thị trường phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; bảo đảm công khai, minh bạch, tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
(ii) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và Nhà nước.
(iii) Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển bền vững; thúc đẩy xã hội hóa hoạt động cung cấp dịch vụ công; có chính sách về giá phù hợp với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
(Điều 5 Luật Giá 2023)
Điều 6. Công khai thông tin về giá, thẩm định giá - Luật Giá 2023 1. Cơ quan nhà nước, đơn vị trực thuộc cơ quan nhà nước thực hiện công khai các nội dung sau đây: a) Chủ trương, đề án, báo cáo về biện pháp quản lý, điều tiết giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; văn bản quy phạm pháp luật về giá; b) Văn bản định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, trừ hàng dự trữ quốc gia; c) Danh sách doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, thẩm định viên về giá; danh sách doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; danh sách người bị tước, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá. 2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện công khai các nội dung sau đây: a) Giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân tự định giá trong khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; b) Mức giá của hàng hóa, dịch vụ thuộc trường hợp phải kê khai giá theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này; c) Mức giá của hàng hóa, dịch vụ niêm yết giá. 3. Doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện công khai các nội dung sau đây: a) Danh sách thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp; b) Thông tin cơ bản về hoạt động của doanh nghiệp gồm giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, số lượng chứng thư đã phát hành hàng năm; c) Bảng giá dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá. 4. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm công khai thông tin quy định tại Điều này phải bảo đảm tính chính xác, trung thực, kịp thời và chịu trách nhiệm về nội dung công khai. Việc công khai không áp dụng đối với các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước và các trường hợp không được phép công khai theo quy định của pháp luật. Việc thông tin, truyền thông về các chính sách pháp luật về giá, cơ chế quản lý, điều hành giá phải bảo đảm tính khách quan, trung thực theo quy định của pháp luật. 5. Việc công khai các thông tin quy định tại Điều này được thực hiện theo hình thức đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hoặc hình thức phù hợp khác. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì công khai bằng hình thức gửi văn bản đến cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan và cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giá; đối với các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì công khai bằng hình thức cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giá. |