Giấy chứng nhận đầu tư ghi thời gian xây dựng cơ bản, cơ quan thuế căn cứ vào đâu để ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án?

13/08/2024 08:02

Giấy chứng nhận đầu tư ghi thời gian xây dựng cơ bản, cơ quan thuế căn cứ vào đâu để ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án?

1. Cơ quan thuế căn cứ vào đâu để ban hành quyết định khi Giấy chứng nhận đầu tư ghi thời gian xây dựng cơ bản?

(i) Căn cứ Điều 18, khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

(ii) Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

(iii) Về nguyên tắc, việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất.

(iv) Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp lần đầu theo quy định của pháp luật có ghi thời gian xây dựng cơ bản (tiến độ thực hiện dự án) thì cơ quan thuế căn cứ vào Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.

(Căn cứ Công văn 3226/TCT-CSnăm 2024)

Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới)
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024

Giấy chứng nhận đầu tư ghi thời gian xây dựng cơ bản, cơ quan thuế căn cứ vào đâu để ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án

Giấy chứng nhận đầu tư ghi thời gian xây dựng cơ bản, cơ quan thuế căn cứ vào đâu để ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

2. Quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước?

(i) Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới.

(ii) Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.

(iii) Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.

(iv) Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định 46/2014/NĐ-CP thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP thì được hưởng theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.  

(v) Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.

(vi) Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.

(vii) Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP nhưng trong quá trình quản lý, sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có nguyên nhân từ phía người thuê đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

(viii) Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và có quyền, nghĩa vụ về đất đai như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.

(Căn cứ Điều 18 Nghị định 46/2014/NĐ-CP)

3. Chậm nộp tiền thuê đất sẽ bị xử lý như thế nào?

Trường hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

(Căn cứ Điều 26 Nghị định 46/2014/NĐ-CP)