Hướng dẫn về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư 12/2024/TT-BTNMT quy định khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.
Hướng dẫn về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất (Hình từ Internet)
Hướng dẫn về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất
Theo Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, cá nhân được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng;
- Có thời gian công tác thực tế theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành quy định tại điểm a khoản này tính đến ngày đăng ký danh sách định giá viên, thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên;
- Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.
Theo đó, Thông tư 12/2024/TT-BTNMT hướng dẫn kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất thực hiện như sau:
(1) Cơ sở đào tạo đáp ứng quy định sau đây xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất (sau đây gọi là Kế hoạch đào tạo) gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Là cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức hoặc các tổ chức đào tạo khác do Nhà nước thành lập, cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Có ít nhất 03 giảng viên cơ hữu, người được mời thỉnh giảng đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, có trình độ thạc sĩ trở lên thuộc các ngành, chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng và có kinh nghiệm công tác từ 10 năm trở lên liên quan trực tiếp đến chuyên đề giảng dạy; (theo điểm a và điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP)
(2) Kế hoạch đào tạo được xây dựng hằng năm đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:
- Thời gian, hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong đó thời gian học trực tiếp tập trung đảm bảo tối thiểu là 60% tổng thời lượng khóa đào tạo;
- Hồ sơ năng lực của đội ngũ giảng viên dự kiến giảng dạy (bao gồm giảng viên cơ hữu và người được mời thỉnh giảng);
- Giáo trình và tài liệu dự kiến giảng dạy được xây dựng trên cơ sở khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
- Bộ câu hỏi thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có thay đổi về đội ngũ giảng viên, số lượng học viên dự kiến, nội dung, quy định mới của nhà nước liên quan đến lĩnh vực giá đất trong giáo trình, tài liệu giảng dạy, bộ câu hỏi thi sát hạch, cập nhật kiến thức cho cá nhân hành nghề tư vấn định giá đất thì phải điều chỉnh Kế hoạch đào tạo và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
(3) Các Cơ sở đào tạo có Kế hoạch đào tạo đáp ứng điều kiện quy định tại mục (2) được Bộ Tài nguyên và Môi trường công khai trên Cổng Thông tin điện tử và cấp mã Giấy Chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất (sau đây gọi là Giấy Chứng nhận) quy định tại mục (4) theo số lượng học viên dự kiến phù hợp với Kế hoạch đào tạo.
(4) Mã Giấy Chứng nhận được quản lý tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước và do Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất cấp. Mã Giấy Chứng nhận được ghi trên Giấy Chứng nhận để phục vụ trong việc kiểm tra, theo dõi.