Nghỉ việc do nhiễm khuẩn Salmonella, công ty có phải trả lương?

16/08/2024 16:30

Trong trường hợp người lao động nghỉ việc do bị nhiễm khuẩn Salmonella thì công ty có phải trả lương hay không? Pháp luật lao động quy định như thế nào về vấn đề này?

1. Nghỉ việc do nhiễm khuẩn Salmonella, công ty có phải trả lương?

Căn cứ quy định tại Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động nghỉ việc do bị nhiễm khuẩn Salmonella không thuộc các trường hợp nghỉ việc hưởng nguyên lương. Vì vậy, công ty không có trách nhiệm phải trả lương khi người lao động nghỉ việc do bị bệnh.

Tuy nhiên, nếu người lao động xin nghỉ phép do bị bệnh và được công ty duyệt phép thì lúc này công ty phải trả nguyên lương cho người lao động trong những ngày nghỉ.

Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới)
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm 2024 với người lao động
File Excel tính tiền lương hàng tháng của người lao động năm 2024

Công ty có phải trả lương khi người lao động nghỉ việc do nhiễm khuẩn Salmonella

Công ty có phải trả lương khi người lao động nghỉ việc do nhiễm khuẩn Salmonella (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

2. Nhiễm khuẩn Salmonella là gì? Nhiễm khuẩn Salmonella có được hưởng chế độ ốm đau của BHXH?

Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại bài viết: Nhiễm khuẩn Salmonella là gì? Nhiễm khuẩn Salmonella có được hưởng chế độ ốm đau của BHXH?

3. Nghỉ việc do nhiễm khuẩn Salmonella, có được hưởng quyền lợi về bảo hiểm y tế?

Người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Luật số 46/2014/QH13).

Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế - Luật Bảo hiểm y tế 2008

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:

a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;

b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;

c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;

d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;

đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.

2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.

3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:

a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;

b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;

c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.

7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.