09 mẫu văn bản hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng của tổ chức công đoàn
Hiện hành, mẫu văn bản hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng của tổ chức công đoàn được ban hành kèm theo Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn.
09 mẫu văn bản hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng của tổ chức công đoàn
Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn được ban hành kèm theo Quyết định 1689/QĐ-TLĐ năm 2019 của Tổng Liên đoàn Lao động.
File Word 09 mẫu văn bản hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng |
Cụ thể, 09 mẫu văn bản hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng của tổ chức công đoàn gồm có:
Mẫu số 01: Tờ trình đề nghị Tổng Liên đoàn khen thưởng
Mẫu số 02: Danh sách tập thể, cá nhân đề nghị Tổng Liên đoàn khen thưởng
Mẫu số 03: Tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân đề nghị Tổng Liên đoàn khen thưởng
Mẫu số 04: Báo cáo thành tích đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn
Mẫu số 05: Tóm tắt thành tích đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn
Mẫu số 06: Đăng ký thi đua
Mẫu số 07: Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng khen của Tổng Liên đoàn; Tập thể Lao động xuất sắc; Giấy khen đối với tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác
Mẫu số 08: Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua, Bằng khen của Tổng Liên đoàn và Giấy khen đối với cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác
Mẫu số 09: Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề (cho tập thể, cá nhân)
Tổng hợp mẫu văn bản hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng của tổ chức công đoàn
Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ để xét khen thưởngcủa tổ chức công đoàn
Tại Điều 4 Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn được ban hành kèm theo Quyết định 1689/QĐ-TLĐ năm 2019 quy định nguyên tắc khen thưởng và căn cứ để xét khen thưởng của tổ chức công đoàn như sau:
(1) Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cho công đoàn cơ sở nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất và cá nhân có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong lao động, sản xuất, công tác.
(2) Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.
(3) Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng và thành tích ngang nhau thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung.
(4) Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được, trong một năm công tác, một đối tượng có thể được nhiều cấp ra quyết định khen thưởng với các danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng khác nhau, nhưng trong một cấp quyết định khen thưởng khi đã được khen thưởng toàn diện thì không được khen thưởng chuyên đề và ngược lại, (trừ khen thưởng vào dịp sơ kết, tổng kết chuyên đề theo đợt, theo giai đoạn). Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng mức cao hơn mà chỉ được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
(5) Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc đối tượng quản lý trực tiếp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề; không khen thưởng thường xuyên cho các tập thể, cá nhân thuộc đối tượng quản lý trực tiếp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố và ngược lại.
(6) Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.