Điều kiện xuất ngũ với người tham gia nghĩa vụ quân sự 2025
Nội dung bài viết trình bày về điều kiện xuất ngũ với người tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều kiện xuất ngũ với người tham gia nghĩa vụ quân sự 2025 (Hình ảnh từ Internet)
1. Điều kiện xuất ngũ với người tham gia nghĩa vụ quân sự 2025
- Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì được xuất ngũ.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: - Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: + Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; + Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. |
2. Hình thức xuất ngũ với người tham gia nghĩa vụ quân sự 2025
Theo Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định hình thức xuất ngũ với người tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:
- Hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ đúng thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ sau thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP và được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:
+ Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể như sau:
++ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
++ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể như sau:
++ Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
++ Một anh hoặc một em của liệt sĩ;
++ Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
+ Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Trong thời gian kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP, nếu hạ sĩ quan, binh sĩ có hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn hoặc không đủ tiêu chuẩn sức khỏe hoặc không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP, thì được giải quyết xuất ngũ.