Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2024

28/08/2024 16:15

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2024.

Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2024 (Hình từ internet)

1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:

+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn

+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thời nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp và không thuộc các trường hợp dưới đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Chết.

2. Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2024

Căn cứ theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: 

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Như vậy, theo quy định, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 được tính theo công thức sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

=

Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

x

60%

Trong đó, mức hưởng tối đa của người lao động quy định như sau:

- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là không quá 05 lần mức lương cơ sở tương đương 11.700.000 đồng. 

Hiện nay, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng (Nghị định 73/2024/NĐ-CP)

- Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (đồng/tháng)

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa (đồng/tháng)

Vùng I

4.960.000

24.800.000

Vùng II

4.410.000

22.050.000

Vùng III

3.860.000

19.300.000

Vùng IV

3.450.000

17.250.000

3. Quy định về thông báo về việc tìm kiếm việc làm 

- Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

+  Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

+ Trường hợp bất khả kháng.

- Đối với trường hợp nêu trên thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

(Điều 52 Luật Việc làm 2013)

4. Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2024

Hiện nay mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp​