Thẻ Đảng viên được sử dụng trong trường hợp nào?
Thẻ Đảng viên là giấy tờ quan trọng với mỗi Đảng viên. Vậy thẻ Đảng viên được sử dụng trong trường hợp nào?
Thẻ Đảng viên được sử dụng trong trường hợp nào? (Hình từ internet)
1. Thẻ Đảng viên là gì?
Theo mục 7 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 thì thẻ Đảng viên là chứng nhận quan trọng của đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức.
Đảng viên được công nhận chính thức tại tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Bộ Ngoại giao thì do Đảng ủy Bộ Ngoại giao xét, làm thẻ đảng viên.
Đảng ủy Bộ Ngoại giao có trách nhiệm quản lý thẻ đảng khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài nước và trao lại thẻ đảng cho đảng viên khi đảng viên trở về nước.
- Đảng viên từ trần thì gia đình của đảng viên đó được giữ lại thẻ đảng viên.
- Đảng viên bị khai trừ, xóa tên và đưa ra khỏi Đảng bằng các hình thức khác thì chi bộ có trách nhiệm thu lại thẻ đảng nộp lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.
- Đảng viên hoặc tổ chức đảng phát hiện việc sử dụng thẻ đảng viên sai quy định, thẻ đảng bị thất lạc, mất hoặc làm giả thì phải kịp thời báo cáo cấp ủy.
- Việc kiểm tra kỹ thuật thẻ đảng viên theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Như vậy, có thể thấy, thẻ Đảng viên là giấy tờ nhằm chứng nhận tư cách của Đảng viên chính thức.
2. Thẻ Đảng viên được sử dụng trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 và Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 thì thẻ Đảng viên được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
- Đảng viên sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết trong sinh hoạt đảng, trong đại hội đảng các cấp (trừ các trường hợp biểu quyết bằng phiếu kín).
- Để nộp kèm hồ sơ Đảng viên khi chuyển sinh hoạt Đảng hoặc khi kiểm tra hồ sơ Đảng viên hằng năm. Cụ thể: Khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức ra khỏi đảng bộ huyện và tương đương thì không phải khai lại phiếu đảng viên, mà phiếu đảng viên được chuyển giao cùng với hồ sơ đảng viên đến đảng bộ mới để quản lý.
- Dùng để làm căn cứ tính tuổi Đảng và trao tặng huy hiệu tuổi Đảng cùng mức tiền thưởng. Mỗi Đảng viên sẽ được tặng huy hiệu trong các năm 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi Đảng. Cụ thể:
Tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên, nếu không có quyết định kết nạp hoặc không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ đảng viên (trường hợp người đã ra khỏi Đảng mà trước đó đã được xác nhận tuổi đảng thì không được tính lại tuổi đảng theo quy định này).
3. Trường hợp nào Đảng viên được xin miễn sinh hoạt đảng?
Đảng viên xin miễn công tác và sinh hoạt đảng được quy định tại Điều 7 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 như sau:
- Đảng viên tuổi cao, sức khỏe yếu không thể tham gia sinh hoạt đảng được, tự làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng, chi bộ xem xét, quyết định. Chi ủy hoặc bí thư chi bộ báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp biết.
-. Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng có quyền hạn và trách nhiệm sau:
+ Được dự đại hội đảng viên; được cung cấp thông tin theo quy định tại Mục 2.1 nếu đảng viên đó yêu cầu.
+ Được xét tặng Huy hiệu Đảng khi có đủ tiêu chuẩn.
+ Được miễn đánh giá chất lượng đảng viên trong thời gian được miễn công tác và sinh hoạt đảng.
+ Bản thân phải gương mẫu và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, nếu vi phạm kỷ luật đảng thì xử lý kỷ luật như đối với đảng viên đang sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Đảng.
Như vậy, theo quy định nêu trên, Đảng viên được xin miễn công tác và sinh hoạt đảng trong trường hợp Đảng viên tuổi cao, sức khỏe yếu không thể tham gia sinh hoạt đảng được, tự làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng, chi bộ xem xét, quyết định.