Nghiên cứu rút ngắn thời gian cấp visa theo đoàn của doanh nghiệp lữ hành
Bộ Công an được giao chỉ đạo Cục Quản lý xuất nhập cảnh nghiên cứu rút ngắn thời gian cấp visa theo đoàn của doanh nghiệp lữ hành.
Sẽ nghiên cứu rút ngắn thời gian cấp visa theo đoàn của doanh nghiệp lữ hành
Đây là nội dung tại Thông báo 392/TB-VPCP năm 2024 về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và Hội nghị lần thứ 3 Ban Chỉ đạo triển khai Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TPHCM.
Theo đó, đối với kiến nghị của UBND TPHCM, Thủ tướng giao Bộ Công an: Chỉ đạo Cục Quản lý xuất nhập cảnh nghiên cứu về việc rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp thị thực theo đoàn của doanh nghiệp lữ hành.
Như vậy, sắp tới sẽ nghiên cứu rút ngắn thời gian cấp visa theo đoàn của doanh nghiệp lữ hành.
Nghiên cứu rút ngắn thời gian cấp visa theo đoàn (Hình từ internet)
Visa là gì? Hình thức và giá trị sử dụng của visa
Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, thị thực (hay còn gọi là visa) là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.
Hình thức và giá trị sử dụng của visa được quy định tại Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Luật số 51/2019/QH14)
(1) Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử.
(2) Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:
(2.1) Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;
(2.2) Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.
(3) Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực điện tử và thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm (2.2) có giá trị một lần.
(4) Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:
- Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;
- Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
- Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
(5) Trường hợp chuyển đổi mục đích thị thực theo quy định tại khoản (4) thì được cấp thị thực mới có ký hiệu, thời hạn phù hợp với mục đích được chuyển đổi. Trình tự, thủ tục cấp thị thực mới thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.