Có được mua bán căn hộ chung cư khi chưa có sổ hồng?

29/08/2024 11:41

Tôi có ký hợp đồng mua căn hộ chung cư là tài sản hình thành trong tương lai nhưng chưa có sổ hồng thì có được bán lại cho bên khác hay không?

1. Có được mua bán căn hộ chung cư khi chưa có sổ hồng không?

Căn cứ khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023, giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận (chưa có sổ hồng):

(i) Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản.

(ii) Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.

(iii) Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây:

- Nhà ở thuộc tài sản công.

- Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công.

(iv) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

(v) Nhận thừa kế nhà ở.

Lưu ý: Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại Mục này thực hiện theo quy định tại khoản 4 đến khoản 8 Điều 8 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

Theo đó, vẫn có thể mua bán căn hộ chung cư là tài sản hình thành trong tương lai khi chưa có sổ hồng.

Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất

chưa có sổ hồng

Có thể mua bán căn hộ chung cư khi chưa có sổ hồng theo quy định của pháp luật

(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)

2. Nhà ở phải đảm bảo các điều kiện gì để có thể thực hiện mua bán?

Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 160 Luật Nhà ở 2023, giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

(i) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Mục 1.

(ii) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

(iii) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.

(iv) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(v) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý:

Điều kiện quy định tại khoản (ii) và khoản (iii) không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài điều kiện quy định tại các khoản (iii), (iv), (v) Mục này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

3. Có bắt buộc phải công chứng hợp đồng nhà ở không?

Căn cứ Điều 164 Luật Nhà ở 2023, quy định về việc công chứng, chứng thực và hiệu lực của hợp đồng nhà ở như sau:

(i) Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản (ii) Mục này.

Khi đó, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

(ii) Đối với các trường hợp sau thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu cầu:

- Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.

- Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công.

- Mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư.

- Góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức.

- Thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

Khi đó, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

(iii) Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

Lưu ý:

Việc công chứng hợp đồng nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng.

Việc chứng thực hợp đồng nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

>>Xem thêm bài viết:

Các trường hợp không được cấp Sổ hồng theo Luật Đất đai 2024

Điều kiện cấp Sổ hồng cho chung cư mini theo Luật Nhà ở 2023