Không nộp tiền sử dụng đất doanh nghiệp có bị cơ quan Nhà nước thực hiện thu hồi đất?

30/08/2024 11:40

Doanh nghiệp, không nộp tiền sử dụng đất có bị cơ quan Nhà nước thực hiện thu hồi đất? Ai là người có thẩm quyền thu hồi đất?

1. Không nộp tiền sử dụng đất doanh nghiệp có bị cơ quan Nhà nước thực hiện thu hồi đất?

Căn cứ khoản 3 Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Trong đó, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024, quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, bao gồm trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

Như vậy, nếu không nộp tiền sử dụng đất có nghĩa là không thực hiện nghĩa vụ tài chính thì có thể bị nhà nước thu hồi đất nếu trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.

File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang)
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024]

thu hồi đất

Giải đáp câu hỏi, không nộp tiền sử dụng đất doanh nghiệp có bị cơ quan Nhà nước thực hiện thu hồi đất (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

2. Ai là người có thẩm quyền thu hồi đất đối với trường hợp doanh nghiệp không nộp tiền sử dụng đất?

Căn cứ Điều 83 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công được quy định như sau:

(i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024.

(ii) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

- Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất.

- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024.

(iii) Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất là bao lâu?

Theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài như sau:

(i) Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.

(ii) Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.

(iii) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

Điều 119. Giao đất có thu tiền sử dụng đất - Luật Đất đai 2024

1. Cá nhân được giao đất ở.

2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.

3. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

5. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.