Các khoản tiền phụ cấp lương có được tính vào thuế thu nhập cá nhân hay không?
Các khoản tiền phụ cấp lương có được tính vào thuế thu nhập cá nhân hay không? Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?
1. Các khoản tiền phụ cấp lương có được tính vào thuế thu nhập cá nhân hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật số: 26/2012/QH13), theo đó thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
(i) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
(ii) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, trừ các khoản phụ câp nêu trên thi mọi khoản phụ cấp, trợ cấp được xem là các khoản được tính vào thuế thu nhập cá nhân.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Giải đáp câu hỏi: Các khoản tiền phụ cấp lương có được tính vào thuế thu nhập cá nhân hay không? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
2. Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật số: 26/2012/QH13) kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
(i) Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú:
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
(ii) Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú:
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
3. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định như sau:
(i) Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản (ii) Mục này nhân với thuế suất 20%.
(ii) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Điều 32. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế - Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ. 2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26, 27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. 3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. |