Biểu hiện của bệnh sởi là gì? Các biện pháp dự phòng bệnh sởi
Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây ra. Sau đây là biểu hiện và các biện pháp dự phòng bệnh sởi.
Biểu hiện của bệnh sởi là gì? Các biện pháp dự phòng bệnh sởi (Hình từ Internet)
1. Bệnh sởi là bệnh gì?
Theo Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 4845/QĐ-BYT năm 2012 thì sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây ra.
2. Biểu hiện của bệnh sởi
Theo Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 4845/QĐ-BYT năm 2012 thì biểu hiện của bệnh bao gồm: sốt, phát ban và viêm long đường hô hấp, xuất hiện các hạt nhỏ màu trắng (Koplik) ở niêm mạc miệng.
Bệnh sởi có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt, thậm chí có thể viêm não dễ dẫn đến tử vong, bệnh đặc biệt nghiêm trọng ở trẻ nhỏ, trẻ suy dinh dưỡng.
Bệnh sởi rất dễ lây lan và thường gây thành dịch. Trước đây hầu hết trẻ em đều mắc sởi. Việc triển khai rộng rãi tiêm vắc xin sởi trong nhiều năm đã khống chế thành công bệnh sởi.
3. Tác nhân gây bệnh sởi
Theo Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 4845/QĐ-BYT năm 2012 thì tác nhân gây bệnh là vi rút sởi. Người là ổ chứa duy nhất. Thời kỳ ủ bệnh kéo dài từ 7 – 18 ngày, trung bình 10 ngày. Thời kỳ lây truyền từ 5 ngày trước cho tới 5 ngày sau phát ban.
Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp do hít phải các dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bắn ra được khuếch tán trong không khí hoặc tiếp xúc trực tiếp với chất tiết đường mũi họng của bệnh nhân.
Bệnh sởi có tốc độ lây nhiễm rất cao, đặc biệt trong điều kiện sống khép kín thì hầu hết những người chưa có miễn dịch đều có thể bị mắc bệnh; miễn dịch có được sau mắc bệnh hoặc sau tiêm vắc xin bền vững; miễn dịch của mẹ truyền cho con có thể bảo vệ trẻ trong vòng 6 đến 9 tháng sau khi ra đời.
4. Các biện pháp dự phòng sởi
Biện pháp dự phòng sởi/rubella theo Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 4845/QĐ-BYT năm 2012 như sau:
- Tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng về bệnh sởi/rubella, cách nhận biết và biện pháp phòng chống.
- Nâng cao sức đề kháng cơ thể bằng: ăn uống đủ chất dinh dưỡng, bổ sung hợp lý các vitamin và khoáng chất.
- Tiêm vắc xin phòng bệnh sởi/rubella là biện pháp phòng bệnh quan trọng nhất. Có thể sử dụng vắc xin dạng đơn hoặc dạng phối hợp (sởi – rubella hoặc sởi-quai bị-rubella).
+ Đối tượng và lịch tiêm vắc xin sởi:
++ Trẻ nhỏ: tiêm 2 mũi. Mũi thứ nhất khi trẻ 9 tháng tuổi, mũi thứ hai khi trẻ 18 tháng tuổi.
++ Đối tượng khác nếu chưa được tiêm vắc xin sởi trước đó cần tiêm 1 mũi.
++ Chống chỉ định: theo quy định của nhà sản xuất.
+ Đối tượng và lịch tiêm vắc xin rubella:
++ Đối tượng: từ 9 tháng tuổi trở lên. Cần chú trọng tiêm vắc xin rubella cho trẻ em, nữ tuổi sinh đẻ và một số nhóm có nguy cơ mắc cao: cán bộ y tế, giáo viên…
++ Số liều: tiêm 1 liều vắc xin rubella.
++ Chống chỉ định: theo quy định của nhà sản xuất.
Tiêm bổ sung vắc xin sởi/rubella trong các chiến dịch thực hiện theo hướng dẫn của Dự án Tiêm chủng mở rộng Quốc gia.
5. Các biện pháp cần thực hiện khi phát hiện có trường hợp nghi mắc bệnh/ổ dịch/dịch sở
Theo Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 4845/QĐ-BYT năm 2012, khi phát hiện có trường hợp nghi mắc bệnh/ổ dịch/dịch sởi hoặc rubella cần thực hiện ngay các biện pháp sau:
* Các biện pháp chung
** Đối với bệnh nhân:
Cách ly và chăm sóc y tế bệnh nhân trong 7 ngày kể từ khi phát ban. Trường hợp bệnh nhẹ cho cách ly tại nhà (nghỉ học, nghỉ làm việc, không tham gia các hoạt động tập thể, tập trung đông người). Trường hợp bệnh nặng lên hoặc có dấu hiệu biến chứng phải điều trị và cách ly tại các cơ sở y tế. Trong thời gian cách ly bệnh nhân phải đeo khẩu trang y tế.
Trẻ em mắc hội chứng rubella bẩm sinh dưới 1 tuổi cần hạn chế tối đa cho tiếp xúc với người khác, đặc biệt là cho tiếp xúc với phụ nữ có thai cho đến khi xét nghiệm nước tiểu, dịch ngoáy họng âm tính với vi rút rubella.
** Đối với cộng đồng:
- Tuyên truyền tới từng hộ gia đình về bệnh sởi/rubella: cách nhận biết và các biện pháp phòng chống.
- Tăng cường vệ sinh cá nhân
+ Đảm bảo vệ sinh cá nhân hàng ngày.
+ Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng.
+ Tránh tối đa việc chùi tay lên mắt, mũi, miệng.
+ Thường xuyên vệ sinh đường mũi, họng, mắt hàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn thông thường đặc biệt là những người tiếp xúc gần với bệnh nhân (người sống cùng nhà, thấy thuốc trực tiếp chăm sóc, điều trị).
- Hạn chế tiếp xúc với người bệnh
+ Hạn chế tiếp xúc với người mắc/nghi mắc bệnh, khi phải tiếp xúc với người bệnh phải đeo khẩu trang y tế và các trang bị phòng hộ cá nhân. Phụ nữ có thai tuyệt đối không tiếp xúc với người mắc bệnh rubella.
+ Hạn chế tập trung đông người, hội họp, đặc biệt tại những phòng chật hẹp, ít thông khí ở khu vực ổ dịch.
+ Không cho trẻ em dùng chung vật dụng cá nhân (khăn mặt, bàn chải, kính, cốc, chén, bát, đũa..), đồ chơi hoặc đồ vật dễ bị ô nhiễm chất tiết mũi họng.
- Khử trùng và vệ sinh thông khí
+ Thường xuyên mở cửa sổ, cửa chính để ánh nắng chiếu vào và đảm bảo thông khí thoáng cho nhà ở, phòng học, nơi làm việc, phòng điều trị hàng ngày.
+ Thường xuyên làm sạch đồ chơi, đồ vật bị nghi ngờ ô nhiễm dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường với nước sạch.
+ Lau sàn nhà, nắm đấm cửa, mặt bàn, ghế, khu vệ sinh chung hoặc bề mặt của đồ vật nghi ngờ bị ô nhiễm dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường từ 1 – 2 lần/ngày.
- Thông báo cho cơ sở y tế khi có biểu hiện mắc bệnh
+ Người dân trong cộng đồng khi có biểu hiện mắc bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, điều trị và hướng dẫn cách ly y tế kịp thời.
* Xử lý ổ dịch/dịch
** Xử lý ổ dịch tại trường học, cơ quan, xí nghiệp
- Tuyên truyền cho học sinh, giáo viên, cán bộ, công nhân viên các biện pháp phòng, chống bệnh sởi/rubella.
- Giám sát, điều tra dịch tễ các trường hợp mắc, phân tích và báo cáo khẩn cấp lên cơ quan y tế cấp trên. Theo dõi hàng ngày tình hình sức khỏe toàn bộ học sinh, giáo viên, cán bộ, công nhân viên để phát hiện bệnh nhân mắc mới cho đến khi ổ dịch chấm dứt. Thực hiện báo cáo ổ dịch/dịch theo đúng quy định.
- Học sinh, giáo viên, cán bộ, công nhân viên mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh phải đến cơ sở y tế để được khám, tư vấn, điều trị, phải nghỉ học, nghỉ làm việc và cách ly y tế 7 ngày kể từ ngày phát ban.
- Khử trùng bề mặt toàn bộ lớp học, nơi làm việc, nơi ở, bếp ăn tập thể có trường hợp bệnh bằng lau sàn nhà, bàn ghế, nắm đấm cửa, vật dụng đồ chơi, khu vệ sinh chung bằng xà phòng hoặc các dung dịch sát khuẩn thông thường hoặc dung dịch khử trùng có chứa Clo với nồng độ 0,5% Clo hoạt tính.
- Tăng cường thông khí, ánh sáng tự nhiên lớp học, nơi làm việc bằng cách mở cửa sổ, cửa ra vào.
- Lấy mẫu bệnh phẩm theo quy định ở mục 3 phần II Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 4845/QĐ-BYT năm 2012.
** Xử lý ổ dịch tại cộng đồng
- Tuyên truyền cho cộng đồng các biện pháp phòng, chống bệnh sởi/rubella.
- Giám sát, điều tra dịch tễ các trường hợp mắc tại khu vực ổ dịch, phân tích và thực hiện báo cáo khẩn cấp lên cơ quan y tế cấp trên. Thực hiện theo dõi và báo cáo diễn biến bệnh/ dịch hàng ngày theo quy định.
- Người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh phải đến cơ sở y tế để được khám, tư vấn, điều trị, phải nghỉ học, nghỉ làm việc và cách ly y tế 7 ngày kể từ ngày phát ban.
- Khử trùng bề mặt tại nhà bệnh nhân và các hộ gia đình xung quanh: sàn nhà, vật dụng, bàn ghế, nắm đấm cửa, đồ chơi, khu vệ sinh chung bằng xà phòng hoặc các dung dịch sát khuẩn thông thường hoặc dung dịch khử trùng có chứa Clo với nồng độ 0,5% Clo hoạt tính. Phạm vi các hộ gia đình xung quanh cần được xử lý do cán bộ y tế quyết định.
- Tăng cường thông khí, ánh sáng tự nhiên nhà ở bằng cách mở cửa sổ, cửa ra vào.
- Lấy mẫu bệnh phẩm theo quy định ở mục 3 phần II Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 4845/QĐ-BYT năm 2012.