Bao lâu mới được xóa lịch sử nợ xấu trên CIC?

31/08/2024 14:31

Thời hạn bao lâu mới được xóa lịch sử nợ xấu trên CIC? Thời hạn cung cấp thông tin tín dụng được quy định như thế nào? Đối tượng và phạm vi nào được cung cấp thông tin tín dụng?

1. Bao lâu mới được xóa lịch sử nợ xấu trên CIC?

Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 15/2023/TT-NHNN, về việc xóa lịch sử nợ xấu trên CIC được quy định như sau:  

Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được cung cấp trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp phục vụ yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 15/2023/TT-NHNN, quy định khái niệm thông tin tiêu cực về khách hàng vay như sau:

Thông tin tiêu cực về khách hàng vay là thông tin tín dụng về nợ xấu (lịch sử nợ xấu trên CIC), vi phạm nghĩa vụ thanh toán và các thông tin bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay (bao gồm thông tin phá sản, vi phạm hành chính và các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật đối với khách hàng vay).

Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới)
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024

Thời hạn được xóa lịch sử nợ xấu trên CIC

Thời hạn được xóa lịch sử nợ xấu trên CIC (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

2. Thời hạn cung cấp thông tin tín dụng được quy định như thế nào?

Theo Điều 10 Thông tư 15/2023/TT-NHNN, thời hạn cung cấp các nhóm chỉ tiêu tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 15/2023/TT-NHNN như sau:

(i) Tổ chức tín dụng cung cấp theo tần suất quy định cụ thể tại Hệ thống chỉ tiêu thông tin tín dụng ban hành kèm theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trừ quy định tại khoản (ii), (iii) Mục này.

(ii) Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp định kỳ hai lần một tháng.

(iii) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô cung cấp định kỳ một lần một tháng.

3. Đối tượng và phạm vi nào được cung cấp thông tin tín dụng?

Theo Điều 12 Thông tư 15/2023/TT-NHNN, đối tượng và phạm vi được cung cấp thông tin tín dụng như sau:

(i) Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng để phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.

(ii) Cơ quan quản lý nhà nước khác được cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật.

(iii) Tổ chức tín dụng, tổ chức tự nguyện được cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng trên cơ sở hợp đồng ký kết với CIC.

(iv) Khách hàng vay được cung cấp thông tin tín dụng của chính khách hàng vay theo hướng dẫn của CIC.

(v) Tổ chức thông tin tín dụng nước ngoài được cung cấp, khai thác và trao đổi các sản phẩm thông tin tín dụng về khách hàng vay trên cơ sở biên bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác, hợp đồng ký kết với CIC phù hợp với quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia mà tổ chức thông tin tín dụng nước ngoài được thành lập và hoạt động.

(vi) Ngoài đối tượng quy định tại các khoản trên, tổ chức khi khai thác dịch vụ thông tin tín dụng về khách hàng vay phải có sự đồng ý của khách hàng vay đó theo quy định của pháp luật có liên quan và đảm bảo tuân thủ theo hợp đồng thỏa thuận với CIC.

Sự đồng ý của khách hàng vay phải được thể hiện ở một định dạng có thể được in, sao chép bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng kiểm chứng được.

Điều 9. Thông tin tín dụng cung cấp cho CIC - Thông tư 15/2023/TT-NHNN

1. Tổ chức tín dụng cung cấp cho CIC toàn bộ Hệ thống chỉ tiêu thông tin tín dụng theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ, bao gồm các nhóm chỉ tiêu sau:

a) Thông tin định danh về khách hàng vay;

b) Thông tin về người có liên quan của khách hàng vay (đang được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng cấp tín dụng cho khách hàng vay);

c) Thông tin về cho vay và các hoạt động cấp tín dụng khác (không bao gồm nhóm chi tiêu tại điểm d và điểm đ);

d) Thông tin về thẻ tín dụng;

đ) Thông tin mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp (không bao gồm tổ chức tín dụng);

e) Thông tin về biện pháp bảo đảm cấp tín dụng;

g) Thông tin về hoạt động xử lý nợ xấu nội bảng;

h) Thông tin ngoại bảng;

i) Báo cáo tài chính năm (theo báo cáo tài chính đã nộp cho cơ quan Thuế hoặc báo cáo tài chính đã được kiểm toán) của khách hàng vay là doanh nghiệp.

2. Tổ chức tự nguyện cung cấp cho CIC toàn bộ hoặc một phần Hệ thống chỉ tiêu thông tin tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này trên cơ sở hợp đồng trao đổi thông tin với CIC.

3. Việc cung cấp thông tin tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện dưới dạng các tệp dữ liệu điện tử theo Hệ thống chỉ tiêu thông tin tín dụng. Trường hợp một số nhóm hoặc toàn bộ các nhóm chỉ tiêu thông tin tín dụng không thể cung cấp được dưới dạng các tệp dữ liệu điện tử, tổ chức tín dụng, tổ chức tự nguyện có thể cung cấp bằng văn bản trên cơ sở thống nhất với CIC.