Hồ sơ tự công bố sản phẩm chỉ có kết quả kiểm nghiệm thành phần không có kiểm nghiệm sản phẩm có phù hợp không?

02/09/2024 17:30

Hồ sơ tự công bố sản phẩm A bao gồm 5 thành phần chính và kèm theo kết quả kiểm nghiệm từng thành phần nhưng không có kết quả kiểm nghiệm của sản phẩm A có phù hợp không?

1. Hồ sơ tự công bố sản phẩm chỉ có kết quả kiểm nghiệm thành phần không có kiểm nghiệm sản phẩm có phù hợp không?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm:

(i) theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP.

(ii) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).

Theo đó, hồ sơ tự công bố sản phẩm bắt buộc phải có phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm. Hồ sơ tự công bố sản phẩm gồm kết quả kiểm nghiệm từng thành phần nhưng không có kết quả kiểm nghiệm của sản phẩm là không phù hợp.

Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới)

công bố sản phẩm

Hồ sơ tự công bố sản phẩm (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)

2. Trình tự tự công bố sản phẩm được thực hiện như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 và khoản 1 Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP), trình tự tự công bố sản phẩm được thực hiện như sau:

(i) Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm.

(ii) Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó.

3. Một số lưu ý khi tự công bố sản phẩm

(i) Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản (i) Mục 2 thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.

(ii) Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.

(iii) Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.

(iv) Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.

(Theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 và khoản 1 Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP))